Quy hoạch hạ tầng giao thông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 bao gồm đường bộ, đường thủy, cảng biển và sân bay.

Hiện trạng giao thông Bà Rịa – Vũng Tàu

Giao thông đường bộ

Quốc lộ

Các tuyến quốc lộ qua địa bàn tỉnh có 3 tuyến, với tổng chiều dài 129 km (trong đó có 93,33 km do tỉnh quản lý), gồm các tuyến:

(i). QL51 là tuyến đường giao lưu chính của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với các tỉnh, thành phố trong vùng KTTĐ phía Nam và vùng ĐBSCL, đoạn đi qua tỉnh dài 48,5 km (trong đó có 12,4 km do tỉnh quản lý) đạt tiêu chuẩn cấp II đồng bằng.

(ii). QL55 nối tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ, đoạn đi qua tỉnh dài 48,5 km, đạt cấp III đồng bằng, tình trạng mặt đường đạt mức trung bình.

(iii). QL56 nối tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với các tỉnh Đông Nam bộ và Tây Nguyên, đoạn đi qua tỉnh dài 32,43 km, đạt tiêu chuẩn cấp III đồng bằng, tình trạng mặt đường đạt mức khá.

Tỉnh lộ

Các tuyến đường tỉnh trên địa bàn gồm có 13 tuyến, với chiều dài 306,82 km (gồm các tuyến: ĐT991, ĐT992, ĐT993, ĐT994, ĐT995, ĐT995B, ĐT996, ĐT997, ĐT998, ĐT999, ĐT999B, ĐT999C, ĐT999D), nhựa hóa 100%.

Hầu hết các tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III và cấp IV, các tuyến nối vào các khu công nghiệp, khu du lịch đạt tiêu chuẩn cấp III. Hầu hết các cầu trên mạng lưới đường tỉnh là
cầu bê tông cốt thép (bê tông dự ứng lực), đạt tải trọng H30.

Nhà ở xã hội TP mới Bình Dương ✅, LOẠI THẤP TẦNG (1 TRỆT, 1 LẦU GỒM ĐẤT) hỗ trợ tư vấn làm hồ sơ trả góp lãi suất 4,8%/năm qua Ngân hàng chính sách, liên hệ 0888 266 898 (Ms Ngoan, cập nhật lúc 03:58 AM, 27/04/2024)


Hệ thống đường tỉnh trên địa bàn được phân bố mạng lưới theo các tuyến trục Đông Tây và Bắc Nam tạo kết nối đi lại thuận lợi giữa các địa bàn.

(i). Các tuyến trục Đông – Tây:

  • Đường Mỹ Xuân – Hòa Bình – Bình Châu (ĐT991): Điểm đầu QL51 điểm cuối Bình Châu. Toàn tuyến dài 37,45 km, mặt BTN.
  • Đường Phước Hòa – Đá Bạc – Bông Trang (ĐT992): Điểm đầu QL51 điểm cuối QL55. Toàn tuyến dài 45,38 km, mặt bê tông nhựa, rộng 12 m, nền 16 m, chất lượng tốt, đạt tiêu chuẩn cấp III.
  • Đường Hòa Long – Phước Tân (ĐT993): Đoạn từ QL56 đến cầu Khánh Vân dài khoảng 5,6 km mặt bê tông nhựa, rộng 7 m, nền 9 m đang được nâng cấp thành trục chính đô thị với 4 làn xe. Đoạn còn lại đạt đường cấp II mặt đường 12 m, nền 15 m.
  • Đường Ven Biển Vũng Tàu – Bình Châu (ĐT994): Điểm đầu QL51, điểm cuối QL55, toàn tuyến dài 61,09 km

(ii). Các tuyến trục Bắc – Nam:

  • Đường liên cảng Cái Mép – Thị Vải (ĐT995): Dài khoảng 21,3 km đã đầu tư hoàn thành giai đọan 1 dự án mặt đường 20 m, nền 50 m.
  • Đường Bà Rịa – Châu Pha – Sông Xoài (ĐT995B): Điểm đầu QL51 (Bà Rịa), điểm cuối Sông Xoài. Tuy nhiên hiện nay tuyến chỉ thông suốt từ QL51 đến Hắc Dịch, dài 18,6 km, mặt bê tông nhựa, rộng 7 m nền 9 m, chất lượng tốt, đạt tiêu chuẩn cấp IV.
  • Đường TL765 (ĐT996): Điểm đầu đường ven biển, điểm cuổi giáp ranh tỉnh Đồng Nai. Hiện nay tuyến đã được nâng cấp cải tạo hoàn chỉnh đạt tiêu chuẩn cấp 3 đồng bằng với tổng chiều dài 28,3 km.
  • Đường Lộc An – Long Tân – Xuân Sơn (ĐT997): Điểm đầu đường ven biển, điểm cuối Xuân Sơn. Tuy nhiên, hiện nay tuyến vẫn chưa thông suốt, gồm 3 đoạn với tổng chiều dài 17,2 km.
  • Đường TL328 (ĐT998): Điểm đường ven biển đến Tân Lâm. Tuy nhiên, hiện nay tuyến vẫn chưa thông suốt, gồm 2 đoạn với tổng chiều dài 33,6 km
  • Đường TL329 (ĐT999): Điểm đầu QL55, điểm cuối trường bắn, dài 24,45 km, mặt láng nhựa, rộng 7 m, nền 9 m, chất lượng trung bình, đạt tiêu chuẩn cấp V.
  • Đường TL44A – giai đoạn 1 (ĐT996B): Điểm đầu ngã ba Vũng Vằn, điểm cuối ngã ba Lò Vôi, dài 7,7 km, mặt BTN, rộng 15 m, nền 16 m, chất lượng trung bình, đạt tiêu chuẩn cấp III.
  • Đường TL44A – giai đoạn 2 (ĐT996B): Điểm đầu đường 44A – giai đoạn 1, điểm cuối đường ven biển, tuyến dài 6,1 km
  • Đường TL44B (ĐT996C): Điểm đầu ngã 3 Bàu Ông Dân, điểm cuối xã Long Mỹ, dài 8,4 km, mặt bê tông nhựa rộng 6 m, nền 9 m, chất lượng trung bình, đạt tiêu chuẩn cấp V.

Giao thông đường thủy nội địa

(1). Về luồng tuyến đường thủy nội địa

(i). Trên địa bàn tỉnh (phần đất liền) có 24 sông, rạch lớn nhỏ với tổng chiều dài khoảng 119 km có thể sử dụng cho tàu thuyền lưu thông theo những mức độ khác nhau về kích cỡ tàu, tải trọng tàu và điều kiện an toàn, thuận lợi.

Tuy nhiên, hiện nay mới chỉ có 14 sông, rạch tạo thành 12 luồng tàu với chiều dài khoảng 93 km đang được khai thác thường xuyên. Các luồng đang được khai thác nhiều nhất là các luồng: Ông Bền – Mỏ Nhát, sông Dinh – Ba Cội – Bến Đình, sông Rạng, sông Chà Và – Mũi Giui… các luồng khác do hiện nay chưa có các cảng, cầu tàu và do một số đoạn có mớn nước nông, uốn lượn gắt, nên còn ít được sử dụng.

Hệ thống phao – tiêu – đèn báo hiệu phục vụ lưu thông an toàn, thuận lợi còn thiếu nhiều. Một số luồng còn chưa đáp ứng cấp sông, rạch theo cấp quy hoạch, cụ thể như:

  • Sông Rạng phải nắn chỉnh dòng ở đoạn sát cầu Ba Nanh thuộc địa phận TP. Vũng Tàu (khoảng 4 km);
  • Sông Mũi Giui phải nạo vét lòng và nắn chỉnh cục bộ dòng ở một vài vị trí cong gắt thì tàu thuyền mới có thể chạy thẳng từ khu vực cảng Bà Rịa và Cây Khế sang sang sông Mỏ Nhát, không phải đi qua vịnh Gành Rái;
  • Sông Chà Và, sông Dinh phải nạo vét lòng ở cửa sông (khoảng 5 km).
  • Ở một số vị trí như cầu Rạch Ngã Tư, cầu cỏ May, cầu Ba Nanh, đoạn sông Mũi Giui chưa đạt khổ tĩnh không cầu, đường dây điện ngang sông.

(ii). Đối với luồng đường thủy nội địa ở huyện Côn Đảo chỉ dùng để phục vụ du lịch, là các tuyến đi lại giữa đảo trung tâm và các hòn đảo nhỏ gần đó. Hiện nay mới có hai (02) tuyến đang khai thác với chiều dài khoảng 23 km (trong tổng số 10 tuyến quy hoạch với chiều dài khoảng 148 km). Đây là các luồng tự nhiên ven biển đã đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của sông cấp I xét về chiều rộng, chiều sâu mớn nước và bán kính cong.

(2). Về cảng, bến thủy nội địa

Cảng hành khách hiện nay mới chỉ có ba (03) bến:

  • Một bến tàu ở Cát Lở bên bờ trái sông Dinh, TP. Vũng Tàu;
  • Một bến ở thị trấn Côn Sơn của huyện Côn Đảo;
  • Một bến ở khu vực Cầu Đá bên bờ trái sông Bến Đình, TP. Vũng Tàu phục vụ tàu khách đi lại giữa thành phố Hồ Chí Minh và TP. Vũng Tàu.

Các cảng, bến tàu hàng vật liệu xây dựng, chuyên dụng: hiện có 46 bến, trong đó ở đất liền có 45 bến và ở huyện Côn Đảo có 01 bến. Quy mô nhỏ, trang thiết bị bốc xếp lạc hậu, thiếu thiết bị bốc dỡ và thiếu hệ thống kho, bãi lưu trữ hàng.

Các bến thủy nội địa phục vụ cho yêu cầu phát triển doanh nghiệp và của các hộ cá thể (chủ bến) và đi lại của nhân dân. Tuy nhiên, còn tình trạng phát triển tự phát, không xin phép hoạt động; hạ tầng kỹ thuật bến, phương tiện vận tải thiếu an toàn (nhất là các bến khách ngang sông) trong việc đi lại, vận chuyển của người dân.

Giao thông đường sắt

Hiện tại Bà Rịa – Vũng Tàu chưa có đường sắt. Theo quy hoạch mạng lưới đường sắt quốc gia đến năm 2030, tuyến đường sắt Biên Hòa – Vũng Tàu là một nhánh của đường sắt quốc gia với chức năng phục vụ vận tải hàng hóa và hành khách giữa Vũng Tàu – Biên Hòa – thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là phục vụ vận chuyển hàng hóa cho cụm cảng biển Thị Vải – Cái Mép nhờ năng lực vận chuyển lớn.

Đoạn tuyến Biên Hòa – Vũng Tàu từ ga Trảng Bom đến ga Vũng Tàu, chiều dài khoảng 84 km (đoạn trên địa phận tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu dài khoảng 44 km); khổ đường 1.435 mm, trong đó, đoạn Biên Hòa – Thị Vải đường đôi, đoạn Thị Vải – Vũng Tàu đường đơn. Hiện nay, việc quản lý lộ giới đất dành cho tuyến đường sắt được duy trì nghiêm ngặt, sẵn sàng cho việc xây dựng, tuy nhiên do có vốn đầu tư rất lớn nên dự án vẫn chưa được triển khai.

Giao thông đường biển

(1). Về luồng tàu:

Luồng tàu duy nhất (Vũng Tàu – Thị Vải) vào các cảng của cụm cảng Thị Vải – Cái Mép là sông Thị Vải dài khoảng 51 km tính từ phao số “0” đến vũng quay tàu 250 m (khu Gò Dầu). Luồng tàu này đang được khai thác:

  • Đoạn từ phao số “0” đến thương lưu cảng CMIT rộng 310 m, sâu -14 m;
  • Đoạn từ thượng lưu cảng CMIT đến hạ lưu cảng SITV rộng 220 m, sâu -12 m;
  • Đoạn từ hạ lưu cảng SITV đến vũng quay tàu 250 m rộng 90, sâu -7 m.

Luồng tàu này được thiết kế cho tàu lớn nhất là 80.000 DWT đầy tải và tàu 100.000 DWT giảm tải. Năm 2020, cảng Quốc tế Cái Mép (CMIT) đã đón thành công tàu container có trọng tải 214.121 DWT tấn sức chở hơn 24.000 TEU. Điều này cần được nhìn nhận là một dấu hiệu tốt của luồng tàu Thị Vải – Cái Mép, cần đầu tư, nâng cấp cải tạo đáp ứng đủ yêu cầu kỹ thuật để cho phép loại tàu có tải trọng lớn ra vào thường xuyên an toàn, thuận lợi.

(2). Về cảng biển hàng hóa:

Các cảng biển cũ đều nằm dọc hạ lưu sông Dinh thuộc địa phận TP. Vũng Tàu. Các cảng này, xét về mặt vận tải, có đặc điểm của cảng pha sông biển, cơ sở vật chất kỹ thuật của các cảng tương xứng với yêu cầu khai thác. Tác nghiệp hàng bằng cơ giới, bán cơ giới.

Khối lượng hàng hóa thông qua của các cảng đạt khoảng 1,8 triệu tấn/năm.

Các cảng biển mới xây dựng chủ yếu nằm dọc bờ trái sông Thị Vải – Cái Mép trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc cụm cảng biển Thị Vải – Cái Mép có chức năng cảng trung chuyển quốc tế. Trong tổng số 36 cảng được quy hoạch là cụm cảng biển nước sâu (31 cảng nằm ở bờ trái thuộc TX. Phú Mỹ của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, 05 cảng nằm ở bờ phải thuộc huyện Nhơn Trạch cũa tỉnh Đồng Nai) đã có 24 cảng trên địa phận tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu được xây dựng và đưa vào khai thác với công suất khoảng 128,6 triệu tấn/năm, trong đó có 8 cảng container lớn với công suất trên 8,3 triệu TEUs/năm.

Đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có 50 dự án cảng đang hoạt động, tổng chiều dài cầu bến là 17.459 m, tổng công suất thiết kế là 152 triệu tấn/năm. Riêng cụm cảng Cái Mép – Thị Vải đã có 24 dự án đi vào hoạt động, với tổng chiều dài cầu bến khu vực Cái Mép – Thị Vải đạt 10.593 m. Tính đến hết năm 2020, Cái Mép – Thị Vải đã có 08 dự án cảng container đi vào hoạt động, công suất thiết kế đạt 8,3 triệu TEU/năm; là cụm cảng duy nhất Việt Nam có thể tiếp nhận được tàu container có tải trọng trên 200.000 DWT33.

Tổng sản lượng hàng tàu biển thông qua hệ thống cảng biển tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 10%/năm, hiệu suất khai thác hàng tàu biển tăng từ 40% năm 2015 lên 54% năm 2020, hàng container bằng tàu biển tăng 27%/năm, hiệu suất khai thác bến cảng container tăng từ 20% năm 2015) lên 64% năm 2020. Với lượng hàng tăng trưởng liên tục, Cái Mép – Thị Vải đã vào nhóm 50 cảng biển có sản lượng khai thác container cao nhất thế giới từ năm 2019.

Cùng với cảng biển, dịch vụ logistics cũng từng bước phát triển mạnh, ngoài hệ thống cảng bến thủy nội địa, đến nay đã có 20 dự án kho bãi logistics đi vào hoạt động với tổng diện tích chiếm đất khoảng 224 ha.

(3). Về cảng biển hành khách:

Theo quy hoạch được duyệt, có một cảng biển hành khách ở khu vực Bãi Trước, TP. Vũng Tàu phục vụ tàu khách lớn, bao gồm cả tàu khách du lịch quốc tế. Đến nay, công trình này chưa được đầu tư xây dựng.

Giao thông đường hàng không (cảng hàng không)

Bà Rịa – Vũng Tàu hiện nay có 01 cảng hàng không Côn Đảo đang khai thác ổn định; là sân bay dân sự cấp 3C và sân bay quân sự cấp II. Hệ thống hạ tầng của sân bay đã được cải tạo nâng cấp (đường cất, hạ cánh dài 1.800 m, nhà ga có diện tích khoảng 16.900m2, với năng lực phục vụ 300 hành khách/giờ).

Trong những năm gần đây, nhu cầu du lịch tăng nhanh nên số lượng chuyến trong ngày tăng, nhưng chiều dài đường cất, hạ cánh bị hạn chế nên chỉ các máy bay loại nhỏ, hành trình ngắn lên xuống… để đáp ứng nhua cầu trong tương lai, cần thiết phải nghiên cứu, đầu tư nâng cấp sân bay này đạt 4C.

Ngoài ra, trong nội thành của TP. Vũng Tàu có sân bay cũ chỉ dùng cho máy bay trực thăng phục vụ và chủ yếu phục vụ cho hoạt động khai thác dầu khí và đảm bảo quốc phòng, an ninh.

Theo quy hoạch chung xây dựng thành phố Vũng Tàu sẽ đầu tư xây dựng mới sân bay dân dụng cấp 3 trên diện tích khoảng 250-300 ha ở Gò Găng – Vũng Tàu để thay thế sân bay Vũng Tàu hiện hữu.

Sân bay này được định hướng xây dựng đường cất, hạ cánh dài 3.000 m, công suất 100.000 hành khách/năm và 500 tấn hàng hóa/năm; chủ yếu khai thác các loại máy bay trực thăng, máy bay cánh bằng loại nhỏ phục vụ các tuyến bay ngắn với mục đích khai thác du lịch, dầu khí. Hiện nay, mới chỉ quy hoạch địa điểm, chưa đầu tư xây dựng.

Quy hoạch giao thông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Giao thông đường bộ

(1). Các công trình, dự án giao thông đường bộ quốc gia trên địa bàn

Các dự án phát triển mạng lưới đường bộ quốc gia trên địa bàn thực hiện theo Quyết định 1454/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050, cụ thể như sau:

(i). Tuyến Cao tốc: Biên Hòa – Vũng Tàu (CT.28), chiều dài tuyến khoảng 54 km trong đó đoạn trên địa phận tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu dài 34 km. Ngoài ra có đoạn nối đến cảng Cái Mép dài 8 km. Quy mô 6-8 làn xe.

(ii). Đường Vành Đai 4 TP. Hồ Chí Minh (CT.41), tổng chiều dài khoảng 200 km, trong đó đoạn qua địa phận tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu dài 23 km. Quy mô, tiêu chuẩn cấp kỹ thuật: 8 làn xe.

(iii). Tuyến QL55: dài 50,5 km, tiêu chuẩn đường cấp III, 2-4 làn xe. Nâng cấp đoạn hiện hữu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 4 làn xe, và mở mới tuyến tránh dài 10,8 km.

(iv). Tuyến QL56: dài 39 km, duy tu bảo dưỡng tuyến đạt cấp cấp kỹ thuật đường cấp III, 2-6 làn xe.

(v). Tuyến QL51: qua địa bàn tỉnh dài 48,5 km, cấp kỹ thuật: đường cấp I, 6 làn xe ô tô. Thực hiện duy tu bảo dưỡng đoạn hiện hữu và mở mới đoạn dài 5 km tuyến tránh qua TP. Bà Rịa.

(vi). Tuyến QL51C: Tổng chiều dài tuyến là khoảng 73 km, trong đó đoạn nằm trên địa phận tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu dài khoảng 36,3 km. Tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, 2 làn xe ô tô.

(vii). Đường Ven Biển (ĐT994): tuyến được chuyển cấp từ đường do tỉnh quản lý có chiều dài 78,5 km. Thực hiện đầu tư theo quy hoạch của tỉnh, tiêu chuẩn đường đô thị, lộ giới 42 m, 6 làn xe; mặt đường 12 mx2, vỉa hè 7,5 mx2, dải phân cách 3,0 m.

(2). Hệ thống đường tỉnh

Quy hoạch giữ nguyên số lượng, vị trí của 12 đường tỉnh theo hiện trạng, tiến hành dầu tư xây dựng các đoạn tuyến chưa được hình thành, tạo thành mạng lưới giao thông thông suốt.

Nhập tuyến TL44A (giai đoạn 1) và tuyến TL44A (giai đoạn 2) thành ĐT996B; Riêng ĐT994 (đường bộ Ven Biển) chuyển cấp về Bộ GTVT quản lý. Các đoạn tuyến đi qua khu vực đô thị được đầu tư theo tiêu chuẩn đường đô thị.

(i). ĐT991 (ĐT995 – QL51 – Bình Châu): dài 55,45 km.

Giai đoạn 2021-2030: Mở mới mở mới đoạn từ ĐT995 đến QL51 (dài 3,85 km) đạt tiêu chuẩn đường cấp III, quy mô mặt đường 4 làn xe; thực hiện duy tu, bảo dưỡng thường xuyên đoạn từ QL51 đến TL328 (dài 37,45 km); mở mới đoạn từ TL328 – Bình Châu (dài 18 km) đạt tiêu
chuẩn đường cấp III, quy mô mặt đường 2-4 làn xe.

Giai đoạn từ 2031-2050: Duy tu, bảo dưỡng thường xuyên đoạn từ ĐT995 đến QL51 (dài 3,85 km) và đoạn từ TL328 – Bình Châu (dài 18 km); Nâng cấp Đoạn từ QL51 đến TL328 (dài 37,45 km) đạt tiêu chuẩn đường cấp III, quy mô mặt đường 4 làn xe.

(ii). ĐT992 (đường Phước Hòa – Đá Bạc – Bông Trang):

Giai đoạn 2021-2030: Thực hiện duy tu, bảo dưỡng thường xuyên đoạn từ Phước Hoà đến Hội Bài (dài 8,28 km) và đoạn từ Hội Bài đến Bông Trang (dài 45,38 km); Mở mới 6,5 km đoạn từ Bông Trang Đường Ven Biển (ĐT994) đạt tiêu chuẩn đường cấp III, quy mô mặt đường 4 làn xe.

Giai đoạn từ 2031-2050: Bảo dưỡng thường xuyên toàn tuyến.

(iii). ĐT 993 (Đường Hòa Long – Long Tân – Phước Tân):

Giai đoạn 2021-2030: Bảo dưỡng thường xuyên Đoạn từ QL56 đến TL328 (dài 8,6 km); Mở mới đoạn từ Long Tân – TL328 (dài 12,5 km) đạt tiêu chuẩn đường cấp III, quy mô mặt đường 2-4 làn xe.

Giai đoạn từ 2031-2050: Nâng cấp đoạn từ QL56 đến cầu Khánh Vân (dài 5,6 km) đạt tiêu chuẩn đường cấp III, quy mô mặt đường 4 làn xe; Bảo dưỡng thường xuyên đoạn từ cầu Khánh Vân đến TL328 (dài 3 km) và đoạn từ Long Tân – TL328 (dài 12,5 km)

(iv). Đường Ven Biển Vũng Tàu – Bình Châu (ĐT994): thực hiện chuyển về hệ thống đường bộ quốc gia do Bộ GTVT quản lý với chiều dài 78,5 km.

(v). ĐT995 (Đường liên cảng Cái Mép – Thị Vải):

Giai đoạn 2021-2030: Bảo dưỡng thường xuyên đoạn từ km0+00 đến km7+199 (dài 7,2 km) và đoạn từ km 11+69 đến km14+424 (dài 2,76 km); mở mới đoạn từ km7+199 đến km 11+69 (dài 4,5 km) và km14+424 đến km21+361 (dài 6,94 km) đạt tiêu chuẩn đường cấp II, quy mô mặt đường 4-6 làn xe.

Giai đoạn từ 2031-2050: Bảo dưỡng thường xuyên toàn tuyến

(vi). ĐT995B (Đường Bà Rịa – Châu Pha – Sông Soài):

Giai đoạn từ 2021-2030: Nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp II, quy mô mặt đường 6 làn xe.

Giai đoạn từ 2031-2050: Bảo dưỡng thường xuyên.

(vii). ĐT996 (TL765):

Giai đoạn 2021-2030: Bảo dưỡng thường xuyên đoạn từ đường ven Biển đến Long Tân – Long Phước (dài 11,9 km) và đoạn từ cầu số 1 đến ranh Đồng Nai (dài 12,2 km); Nâng cấp đoạn từ Long Tân – Phước Tân đến Đá Bạc (dài 4,2 km) đạt tiêu chuẩn đường cấp III, quy mô mặt
đường 4 làn xe.

Giai đoạn từ 2031-2050: Bảo dưỡng thường xuyên đoạn từ đường ven Biển đến Long Tân – Long Phước và đoạn từ Long Tân – Phước Tân đến Đá Bạc; Nâng cấp đoạn từ cầu số 1 đến ranh Đồng Nai đạt tiêu chuẩn đường cấp III, quy mô mặt đường 4 làn xe.

(viii). ĐT997 (Đường Lộc An – Long Tân – Xuân Sơn):

Giai đoạn 2021-2030: Bảo dưỡng thường xuyên đoạn từ đường ven Biển đến ranh huyện Châu Đức (dài 5,6 km); mở mới đoạn từ đường Hội Bài đến Long Tân – Láng Dài (dài 2,8 km) đạt tiêu chuẩn đường cấp III, quy mô mặt đường 2-4 làn xe; nâng cấp đoạn từ đường Hội Bài đến
Mỹ Xuân – Ngãi Giao (dài 8,8 km) đạt tiêu chuẩn đường cấp III, quy mô mặt đường 2-4 làn xe.

Giai đoạn từ 2031-2050: Nâng cấp đoạn từ đường ven biển đến ranh giới huyện Châu Đức đạt tiêu chuẩn đường cấp III, quy mô mặt đường 2-4 làn xe; Bảo dưỡng thường xuyên các đoạn còn lại.

(ix). ĐT998 (TL328):

Giai đoạn 2021-2030: Mở mới đoạn tránh thị trấn Phước Bửu (dài 3,0 km) đạt tiêu chuẩn đường cấp III, quy mô mặt đường 2-4 làn xe; Bảo dưỡng thường xuyên các đoạn còn lại.

Giai đoạn từ 2031-2050: nâng cấp các đoạn từ Hồ Tràm đến Phước Bửu và từ Phước Tân đến Tân Lâm đạt tiêu chuẩn đường cấp III, quy mô mặt đường 2-4 làn xe; bảo dưỡng thường xuyên đoạn còn lại.

(x). ĐT999 (TL329):

Giai đoạn 2021- 2030: nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp III, quy mô mặt đường 2-4 làn xe.

Giai đoạn từ 2031-2050: Bảo dưỡng thường xuyên. (xi). ĐT996B: (bao gồm đường 44A giai đoạn 1 và giai đoạn 2)

Giai đoạn 2021-2030: nâng cấp theo tiêu chuẩn đường đô thị.

Giai đoạn từ 2031-2050: bảo dưỡng thường xuyên toàn tuyến.

(xii). ĐT996C (TL44B):

Giai đoạn 2021-2030: nâng cấp theo tiêu chuẩn đường đô thị.

Giai đoạn từ 2031-2050: bảo dưỡng thường xuyên toàn tuyến.

(3). Đường chuyên dụng

Trên địa bàn tỉnh có 30,3 km đường chuyên dụng, phân bố trên các địa bàn như sau:

(i). Tại Thị xã Phú Mỹ:

Nhánh rẽ theo hướng Đông – Tây vào cụm cảng biển của ĐT965 từ đường cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu (dài 11,0 km), quy hoạch cấp II, 4 làn xe ô tô. Giai đoạn 2021-2030: duy tu bảo dưỡng tuyến hiện hữu hiện có (dài 3,5 km), mở mới đoạn từ đường hiện hữu đến cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu (dài 7,5 km). Giai đoạn 2031-2050 nâng cấp, cải tạo duy trì
cấp quy hoạch.

Đường song hành QL51 theo hướng Bắc-Nam (dài 14,9 km) nằm bên phải QL51: Giai đoạn 2021-2030 thực hiện mở mới đoạn dài 14,9 km theo quy hoạch. Giai đoạn sau năm 2030, thực hiện cải tạo duy tu bảo dưỡng.

Đường Phước Hòa-Cái Mép theo hướng Đông – Tây (dài 4,4 km, đường cấp II, 6 làn xe): Giai đoạn 2021-2030 thực hiện mở mới đoạn dài 4,4 km theo quy hoạch. Giai đoạn sau năm 2030, thực hiện cải tạo duy tu bảo dưỡng.

(ii). Tại huyện Côn Đảo:

Có 05 đường chuyên dụng cho các hoạt động du lịch, quân sự và hạ tầng kỹ thuật của huyện với tổng chiều dài khoảng 9,2 km, cấp hạng kỹ thuật tương đương đường cấp IV-VI miền núi, bao gồm: Đường Ma Thiên lãnh (2,5 km); Đường Nhà Bàn (2,0 km); Đường Rađa (4,4 km); Đường lên nhà máy điện An Hội (0,17 km); Đường lên nhà máy nước (0,12 km).

(iii). Tại thành phố Bà Rịa:

Chuyển đoạn đường huyện từ QL51 lên khu du lịch núi Dinh (dài 6,5 km), ở ngoại ô thành phố thành đường chuyên dụng du lịch. Duy trì nâng cấp cải tạo đảm bảo tuyến theo cấp quy hoạch.

Cảng biển

Cảng biển Bà Rịa – Vũng Tàu có 07 khu bến và các bến cảng, thực hiện theo Quyết định số 1579/QĐ-TTgngày 22 tháng 9 năm 2021của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050, cụ thể như sau:

(1). Khu bến Cái Mép

  • Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên phải luồng Vũng Tàu – Thị Vải (đoạn từ rạch Bàn Thạch ra ngoài cửa sông Cái Mép).
  • Chức năng: cảng cửa ngõ, trung chuyển quốc tế; có bến container, tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí.
  • Cỡ tàu: tàu container trọng tải 80.000 ÷ 250.000 tấn (6.000÷24.000 TEU) hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện; tàu tổng hợp, hàng lỏng/khí trọng tải đến 150.000 tấn hoặc lớn hơn giảm tải phù hợp với điều kiện khai thác tuyến luồng hàng hải.

(2). Khu bến Thị Vải

  • Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên phải luồng Vũng Tàu – Thị Vải (đoạn từ hạ lưu cảng Gò Dầu B đến rạch Bàn Thạch).
  • Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế – xã hội liên vùng, có bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí.
  • Quy mô cỡ tàu: trọng tải đến 100.000 tấn tại Phú Mỹ hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện, đến 60.000 tấn tại Mỹ Xuân và đến 30.000 tấn phía thượng lưu cầu Phước An.

(3). Khu bến Sao Mai – Bến Đình

  • Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên phải luồng sông Dinh.
  • Chức năng: phục vụ dịch vụ dầu khí và phát triển kinh tế – xã hội địa phương; có bến tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí.
  • Quy mô cỡ tàu: trọng tải đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện, phù hợp với điều kiện khai thác của tuyến luồng hàng hải.

(4). Bến cảng khách quốc tế Vũng Tàu

  • Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước tại khu vực Bãi Trước.
  • Chức năng: bến cảng khách quốc tế phục vụ du lịch.
  • Cỡ tàu: trọng tải đến 225.000 GT.

(5). Khu bến Long Sơn

  • Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực đảo Long Sơn và sông Rạng.
  • Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, khu liên hợp hóa dầu, luyện kim và ngành năng lượng, có bến hàng lỏng/khí, tổng hợp, container, hàng rời.
  • Cỡ tàu: trọng tải đến 100.000 tấn; có bến nhập dầu thô cho tàu trọng tải đến 300.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

(6). Khu bến sông Dinh

  • Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước trên sông Dinh.
  • Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế – xã hội địa phương; có bến tổng hợp, hàng lỏng/khí, bến công vụ và bến phục vụ quốc phòng – an ninh.
  • Cỡ tàu: trọng tải 2.000 ÷ 10.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

(7). Bến cảng Côn Đảo

  • Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực Bến Đầm.
  • Chức năng: đầu mối giao lưu với đất liền và phát triển kinh tế – xã hội huyện đảo, có bến tổng hợp, bến khách, bến du thuyền, bến phục vụ quốc phòng – an ninh.
  • Cỡ tàu: trọng tải 2.000 ÷ 5.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện; phát triển bến khách quốc tế phù hợp với quy hoạch xây dựng huyện đảo.

(8). Các bến cảng dầu khí ngoài khơi: Phục vụ các mỏ Rồng Đôi, Rạng Đông, Lan Tây, Đại Hùng, Chí Linh, Ba Vì, Vietsopetro 01, Chim Sáo, Tê Giác Trắng và các bến cảng khác, phát triển phù hợp với nhu cầu khai thác mỏ dầu khí ngoài khơi.

(9). Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão: Tại vịnh Gành Rái, Cái Mép, Bến Đầm – Côn Đảo, các khu tránh trú bão vực khác đủ điều kiện. Các bến phao chuyển tải hàng hóa tại khu vực Gành Rái, Cái Mép duy trì khai thác theo hiện trạng và từng bước di dời khi các cảng cứng đáp ứng nhu cầu xếp dỡ hoặc để bảo đảm phát triển bến cảng cứng theo quy hoạch.

Đường thủy nội địa

Phát triển hệ thống cảng thủy, nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của hệ thống cảng biển và từng bước đồng bộ, hiện đại, bảo đảm an toàn giao thông; phát huy lợi thế là phương thức vận tải hàng hóa khối lượng lớn, chi phí vận tải thấp ở cự ly trung bình; kết nối hiệu quả với các phương thức vận tải đường biển, đường sắt, đường bộ, đường không, trên cơ sở khai thác tối đa điều kiện tự nhiên, góp phần giảm chi phí logistics, nâng cao lợi thế cạnh tranh, tăng cường kết nối vận tải đường thuỷ với các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long.

Theo Quyết định số 1829/QĐ-TTg ngày 31/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, hành lang vận tải thuỷ nội địa Tuyến Vũng Tàu – Thị Vải – Thành phố Hồ Chí Minh – Mỹ Tho – Cần Thơ, với quy mô vận tải hàng hoá đến năm 2030 đạt khối lượng vận tải khoảng 31,5 ÷ 35,5 triệu tấn/năm.

(1). Luồng vận tải chính, gồm các đoạn tuyến: từ Vũng Tàu đến Thị Vải (đi chung luồng hàng hải) dài 28,5 km, được quy hoạch cấp đặc biệt; từ Thị Vải đến Thành phố Hồ Chí Minh (sông Đồng Tranh) dài 65 km, được quy hoạch luống cấp II.

Luồng tàu sông nội tỉnh ở trong đất liền gồm 24 tuyến với tổng chiều dài khoảng 119 km. Để đạt được cấp hạng kỹ thuật như đã quy hoạch cần được cải tạo.

Luồng tàu sông liên tỉnh được kết hợp giữa một số sông chính – rộng nằm gần sông Thị Vải – Cái Mép như sông Mỏ Nhát, rạch Ông của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với hệ thống sông của TP. Hồ Chí Minh như Gò Gia, Đồng Tranh, Lòng Tàu, Soài Rạp và vịnh Gềnh Rái; với sông Đồng Nai của tỉnh Đồng Nai; với sông Vàm Cỏ Tây của tỉnh Long An, sông Vám Cỏ Đông của tỉnh Long An và Tây Ninh để hình thành một tuyến vận tải thủy liên tỉnh giữa Bà Rịa – Vũng Tàu và các tỉnh, thành trong vùng như TP. Hồ Chí Minh, các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Long An, Tây Ninh và Tiền Giang.

(2). Quy hoạch cụm cảng hàng hoá đến năm 2030 cho tàu đến 5.000 tấn và đạt công suất 8.300 ngàn tấn; cụm cảng khách cho tàu 250 ghế và đạt công suất 1.800 ngàn lượt khách/năm.

Đường sắt

(1). Mạng đường sắt quốc gia trên địa bàn

Theo Quyết định số 1769/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2021 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050, quy hoạch tuyến đường sắt sắt Biên Hòa – Vũng Tàu là một trong những hạng mục giao thông huyết mạch của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Tổng chiều dài tuyến là 84 km; là đường sắt quốc gia đi qua địa phận tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, đường đôi lưu thông hai chiều, khổ đường 1.435 mm. Kết nối tại ga Trảng Bom thông qua đoạn tuyến tránh Biên Hòa (Trảng Bom – Dĩ An). Đoạn Biên Hòa – Thị Vải là đường đôi; đoạn Thị Vải – Vũng Tàu là đường đơn.

(2). Đường sắt đô thị

Quy hoạch hệ thống Metro kết nối các trung tâm đô thị:

  • Giai đoạn 1 (2030-2035) kết nối Phú Mỹ – Bà Rịa – Vũng Tàu, kết nối vùng phát triển công nghiệp, cảng biển với trung tâm đô thị.
  • Giai đoạn 2 (2035-2040) tiếp tục kết nối các đô thị: Long Hải – Phước Hải – Bình Châu – Phước Bửu – Ngãi Giao.

Cảng hàng không/ sân bay

Định hướng, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu sẽ có ba (03) sân bay:

  • Sân bay Cỏ Ống ở huyện Côn Đảo,
  • Sây bay Gò Găng ở TP. Vũng Tàu (thay thế sân bay Vũng Tàu hiện hữu);
  • Sân bay Đất Đỏ (tại xã Láng Dài, huyện Đất Đỏ).

Các sân bay này nằm trong mục tiêu chiến lược phát triển vận tải hàng không đến năm 2030 và định hướng 2050 của ngành Hàng không Việt Nam là từng bước vững chắc mở rộng thị trường trên cơ sở cân đối quan hệ cung – cầu, hoàn chỉnh chính sách hợp tác kinh doanh toàn cầu.

(1). Sân bay Cỏ Ống được quy hoạch là sân bay cấp 4C với đường cất-hạ cánh dài 2.400 m, sân đỗ máy bay khoảng 31,5 ngàn m² và nhà ga có sức chứa 300 hành khách/giờ. Sẽ phát triển kết cấu hạ tầng cho sân bay để tăng thời gian hoạt động và tần suất cất – hạ cánh trong ngày so với hiện nay đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách ngày một gia tăng.

(2). Sân bay Gò Găng sẽ có diện tích khoảng 250-300 ha, được quy hoạch là sân bay cấp 3C với đường cất – hạ cánh dài 2.000 m.

(3). Sân bay Đất Đỏ là sân bay chuyên dụng du lịch và phục vụ quân sự, diện tích khoảng 250 ha.

Hồ sơ QH tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 2030

Tổng hợp bởi Duan24h.net

(Quy hoạch giao thông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu : TP Bà Rịa, TP Vũng Tàu, TX Phú Mỹ, Châu Đức, Côn Đảo, Đất Đỏ, Long Điền, Xuyên Mộc.)

4.7/5 - (6 bình chọn)


Theo dõi nhận tin mới và gửi yêu cầu hỗ trợ
TIKTOK | ZALO | TELEGRAM
| FACEBOOK
Đóng góp nội dung, tài liệu liên hệ Zalo 0813.830.830 và nếu thấy nội dung này hữu ích xin hãy chia sẻ.

Dữ liệu được chúng tôi cập nhật liên tục và chia sẻ (tải về) miễn phí, nếu thấy hữu ích bạn có thể ủng hộ (donate) theo thông tin bên dưới. Xin cảm ơn !!!
Ngân hàng OCB / Số TK : 0017107777799999 / Chủ TK : Lê Quang Khải
Ủng hộ qua ví MOMO qua số điện thoại 0813 830 830 hoặc quét mã QR dưới đây:

Ngân Hàng cho vay tiêu dùng, bất động sản, phát hành thẻ 100 triệu tại TP Hà Nội
LIÊN HỆ MR. QUANG 0934.569.938 (ZALO 247)

Bài trướcNhững tuổi phạm Kim Lâu năm 2023 (Quý Mão)
Bài tiếp theoQuy hoạch công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2030

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây