Bang North Dakota (ND) của Mỹ có tổng diện tích 183.107 km² (70.698 dặm vuông Anh), nó nhỏ hơn một nửa diện tích của Đức. So với các tiểu bang khác của Hoa Kỳ, North Dakota lớn gấp tám lần New Jersey, nhưng nó sẽ bằng 1/4 diện tích bang Texas.
Thông tin bang North Dakota (Mỹ)
Bắc Dakota là một tiểu bang không giáp biển ở Great Plains của miền trung bắc Hoa Kỳ, phía nam Canada.
Bang giáp Nam Dakota ở phía nam, Montana ở phía tây và các tỉnh Saskatchewan và Manitoba của Canada ở phía bắc. Sông Hồng quanh co của miền Bắc hình thành biên giới với Minnesota ở phía đông.
Lãnh thổ của Bắc Dakota ngày nay được mua lại một phần bởi Mua hàng Louisiana vào năm 1803, và một phần từ Vương quốc Anh theo một hiệp ước vào năm 1818. Bắc Dakota trở thành tiểu bang thứ 39 (hoặc 40) của Hoa Kỳ vào ngày 2 tháng 11 năm 1889; nó đã được kết nạp vào Liên minh cùng với Nam Dakota.
Dân số của Bắc Dakota bao gồm người Mỹ da trắng 84,0%, người Mỹ bản địa 5,5%, người gốc Tây Ban Nha hoặc La tinh 3,9%, người Mỹ gốc Phi 3,4% và người châu Á 1,8%.
Bản đồ bang Bắc Dakota (Map of North Dakota)
Xem hình lớn / View Large Image
Xem hình lớn / View Large Image
North Dakota trên Google Map
Địa lý khu vực bang North Dakota
Cảnh quan của tiểu bang thay đổi từ vùng này sang vùng khác. Ở phía đông, dọc theo biên giới với Minnesota, Thung lũng sông Hồng bằng phẳng, đó là lòng hồ của Hồ Agassiz cổ đại, tàn dư của thời kỳ băng hà cuối cùng (kỷ băng hà).
Xa hơn về phía tây là Drift Prairie. Khu vực này cao hơn thung lũng sông Hồng vài trăm feet; phong cảnh của nó với những ngọn đồi thoai thoải và những hồ nước nông bao phủ hầu hết nửa phía đông của bang.
Ranh giới Laurentian, còn được gọi là Đường ranh giới phía Bắc, cắt từ tây bắc sang đông nam theo đường chéo qua Bắc Dakota.
Sự phân chia lục địa này ngăn cách các hệ thống sông chảy về phía bắc đến Bắc Băng Dương và Vịnh Hudson với những con sông chảy về phía nam vào Vịnh Mexico.
Vách đá Missouri xác định rìa của Cao nguyên Missouri ở trung tâm Bắc Dakota. Cao nguyên (Coteau du Missouri) là một vùng đất cao rộng lớn của Great Plains chiếm một phần ba phía tây nam của bang.
Bên trong cao nguyên là Badlands của Bắc Dakota, cảnh quan đồi núi, không có cây cối dọc theo Sông Little Missouri mang đến các đỉnh núi, kim tự tháp, mái vòm và hình nón.
Sông
Các con sông chính là sông Hồng phía Bắc, xác định biên giới của Bắc Dakota với Minnesota. Sông Sheyenne là một trong những nhánh chính của sông Hồng của miền Bắc.
Missouri, con sông dài nhất ở Bắc Mỹ với chiều dài 3.767 km (2.341 dặm), chảy về phía đông và nam qua Bắc Dakota. Con sông là một trong những tuyến giao thông chính cho sự mở rộng về phía tây của Hoa Kỳ trong thế kỷ 19.
Đập Garrison là một con đập trên sông Missouri ở miền trung Bắc Dakota, tạo thành hồ chứa Hồ Sakakawea.
Các nhánh của Missouri ở Bắc Dakota là sông Yellowstone, dòng dài 1.110 km (690 dặm) là nhánh chính của thượng nguồn sông Missouri. Little Missouri của Bắc Dakota là một con sông dài 900 km (560 mi) ở phía bắc Great Plains.
Sông James (hay còn gọi là sông Dakota) là một con sông dài 1.140 km (710 mi) cung cấp hệ thống thoát nước chính cho vùng đất thấp bằng phẳng của Dakotas giữa hai vùng cao nguyên được gọi là Coteau du Missouri và Coteau des Prairies.
Sông Souris (hay còn gọi là sông Mouse ở Hoa Kỳ) chảy một phần của Drift Prairie, còn được gọi là Đồng bằng Souris.
Điểm cao nhất
Điểm cao nhất của Bắc Dakota là White Butte ở độ cao 1069 m (3.508 ft) nằm ở Badlands ở góc tây nam của bang.
Điểm nổi bật về mặt địa lý của Bắc Dakota là Hồ Sakakawea, một hồ chứa trong Công viên Tiểu bang Hồ Sakakawea ở lưu vực sông Missouri. Vườn quốc gia Theodore Roosevelt, ba vùng đất cằn cỗi tách biệt về mặt địa lý.
Các thành phố và thị trấn ở North Dakota
Các thành phố lớn nhất ở Bắc Dakota với dân số hơn 20.000 người là :
Fargo (124.000), Bismarck (73.000), Grand Forks (57.000), Minot (47.300), West Fargo (một phần của Khu đô thị Fargo–Moorhead, 36.500), Williston (27.000), Dickinson (22.700) Số liệu dân số năm 2018.
Các thành phố và thị trấn khác ở Bắc Dakota
Ashley, Beach, Belfield, Beulah, Bottineau, Bowman, Cando, Carrington, Carson, Cavalier, Cooperstown, Crosby, Devils Lake, Edgeley, Ellendale, Fort Yates, Garrison, Grafton, Harvey, Hettinger, Hillsboro, Jamestown, Kenmare, Lakota, Langdon, Linton, Lisbon, Mandan, McClusky, Mohall, Mott, Napoléon, New Town, Oakes, Pembina, Portal, Rocklake, Rugby, Stanley, Towner, Valley City, Wahpeton, Washburn và Watford City.
Các sân bay lớn nhất trong bang là Sân bay Quốc tế Hector của Fargo (mã IATA: FAR), Sân bay Thành phố Bismarck (mã IATA: BIS) và Sân bay Quốc tế Minot (mã IATA: MOT).
Theo Nation Online