Mục lục

    Quy hoạch giao thông tỉnh Quảng Trị đến năm 2030, tầm nhìn năm 2050 : TP Đông Hà, TX Quảng Trị và 8 huyện Cam Lộ, Cồn Cỏ, Đa Krông, Gio Linh, Hải Lăng, Hướng Hóa, Triệu Phong, Vĩnh Linh.

    Hiện trạng giao thông tỉnh Quảng Trị

    Qua địa phận Quảng Trị có các tuyến giao thông huyết mạch như Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh (nhánh Đông và nhánh Tây), tuyến đường sắt Bắc-Nam chạy dọc qua tỉnh, và Quốc lộ 9 gắn với đường xuyên Á cho phép Quảng Trị có thể giao lưu kinh tế với các tỉnh trong vùng Bắc Trung bộ, Duyên hải miền trung và cả nước.

    Ngoài ra tỉnh cũng có lợi thế với chiều dài 75km bờ biển và Cảng Cửa Việt là cảng biển phục vụ cho vận chuyển hàng hóa trong vùng và trung chuyển hàng hóa qua đường Xuyên Á. Hệ thống mạng lưới giao thông vận tải tỉnh Quảng Trị hiện tại bao gồm: đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và đường biển.

    Trong những năm qua, nhiều công trình giao thông quan trọng trên địa bàn Tỉnh đã được cải tạo nâng cấp hoặc xây dựng mới như: cầu Cam Hiếu, cầu sông Hiếu, đập ngăn mặn sông Hiếu, cầu Thạch Hãn…

    – Đường bộ :


    + Theo số liệu thống kê tính đến tháng 10/2021, tổng chiều dài đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị là 8.756 km, trong đó có 508km quốc lộ, 279km đường tỉnh, 871 km đường đô thị, 98 km đường chuyên dùng và 7.000 km đường huyện, đường xã, đường thôn, xóm.

    + Chất lượng đường giao thông: Kết cấu mặt đường được đầu tư nâng cấp đáp ứng tốt nhu cầu phát triển KT-XH, trong đó: đường sử dụng bê tông xi măng chiếm 27,5%, bê tông nhựa chiếm 11,2%, láng nhựa chiếm 12,2% và cấp phối chiếm 37,3%.

    Mật độ đường giao thông: Mạng lưới giao thông đường bộ của tỉnh Quảng Trị được cấu thành chủ yếu bởi hệ thống quốc lộ theo trục dọc, trục ngang, hệ thống đường địa phương bên cạnh đường sắt Bắc – Nam.

    Trong những năm gần đây nhiều công trình giao thông quan trọng đã và đang được đầu tư nâng cấp mở rộng, hệ thống đường giao thông nông thôn được đầu tư xây dựng với cơ chế hỗ trợ xi măng của tỉnh, đường GTNT đã kết nối đến trung tâm xã, trung tâm thôn. Mật độ đường giao thông của Quảng Trị cao hơn các tỉnh thành khác trong khu vực Bắc Trung Bộ và so với cả nước.

    – Đường sắt :

    Trên địa bàn tỉnh Quảng Trị hiện tại có 1 tuyến đường sắt quốc gia (tuyến đường sắt Bắc – Nam) chạy qua với chiều dài khoảng 76 km (từ Km 580+000 đến Km 656+000). Hướng tuyến trên địa bàn Tỉnh đi qua 7 huyện thị xã: Cam Lộ, Đông Hà, Gio Linh, Hải Lăng, Triệu Phong, Vĩnh Linh. Hiện vốn đầu tư nâng cấp cải tạo hàng năm không đáp ứng đủ nhu cầu nên ngày càng xuống cấp, hiện không phát huy được vai trò vị thế vốn có của nó…

    – Đường thủy nội địa:

    Tỉnh Quảng Trị có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, mật độ trung bình 0,8- 1,0km/km2 với tổng chiều dài trên 400km, trong đó có 133,2km được đưa vào khai thác, quản lý (trong đó 110,4km Trung ương quản lý, 22,8 km tỉnh quản lý).

    Ngoài ra, phía Tây giáp biên giới Việt – Lào có một nhánh sông Sê Pôn (đoạn qua địa phận biên giới giữa 02 nước Việt Nam và Lào) có chiều dài trên 59km đi qua địa bàn huyện Hướng Hóa (điểm đầu: xã A Dơi, điểm cuối: Thị trấn Lao Bảo) chảy theo hướng Tây thuộc hệ thống sông Mê Kông chưa được đưa vào quản lý.

    Các sông của Quảng Trị có đặc điểm chung là ngắn và dốc. Trong số các đoạn tuyến đưa vào quản lý khai thác có 01 điểm nghẽn tại Đập Trấm (Đập tràn) Km21+00 tuyến ĐTNĐ quốc gia sông Thạch Hãn và 09 điểm nguy hiểm phân bố trên 3 sông bao gồm: sông Thạch Hãn (2), sông Hiếu (4) và sông Bến Hải (3).

    Quảng Trị có 1 cảng thuỷ nội địa trên tuyến sông Hiếu thuộc TP.Đông Hà. Cảng có 2 bến (1 bến đứng và 1 bến nghiêng) với tổng chiều dài 190m. Khả năng thông qua bến 50.000 tấn/nămtuy nhiên, hiện nay hư hỏng, không khai thác được.

    – Hệ thống Cảng biển: Trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 1 cảng biển (Cửa Việt) và 2 luồng hàng hải (Cửa Việt và Cồn Cỏ). Bến cảng Cửa Việt nằm trong khu vực hàng hải Cửa Việt, bao gồm 03 cầu cảng và 01 bến phao.

    – Hệ thống cảng hàng không: Quảng Trị có 2 sân bay được hình thành thời Mỹ-Nguỵ là sân bay dã chiến phục vụ quân sự là sân bay Ái Tử và Tà Cơn. Hiện tại cả 2 đều không hoạt động.

    – Kết nối Quốc tế:

    + Hiện trên địa bàn Tỉnh có 2 cửa khẩu quốc tế là Lao Bảo và La Lay tuy nhiên hạ tầng giao thông kết nối phụ thuộc chủ yếu vào QL9 và đường HCM nhánh Tây với tiêu chuẩn kỹ thuật chưa đồng nhất, thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thời tiết cực đoan. Ngoài ra chưa có kết nối trực tiếp từ khu vực Đông Nam tỉnh tới cửa khẩu La Lay nên tính hấp dẫn kém.

    + Hành lang Đông – Tây dọc theo QL.9 là 1 phần của tuyến đường bộ xuyên Á số 16 (AH16) kết nối từ Đông Hà – Quảng Trị của Việt Nam qua Lào và giao với AH1, AH2 tại Thái Lan với tổng chiều dài là 1032km. Như vậy, cùng với khu Kinh tế – Thương mại đặc biệt Lao Bảo sẽ tạo ra một lợi thế rất lớn cho Quảng Trị nói riêng và cả khu vực Bắc Trung Bộ nói chung trong việc kết nối khu vực và quốc tế.

    Do đó để phát huy lợi thế này, một trong những nhiệm vụ trọng tâm về giao thông trong giai đoạn sắp tới của Quảng Trị cần phải tăng cường chất lượng và năng lực đáp ứng nhu cầu vận tải của hành lang này.

    – Kết nối liên tỉnh: Chức năng kết nối theo trục dọc Bắc – Nam do 2 tuyến quốc lộ (QL1, HCM-Tây) và 1 tuyến đường sắt đảm nhận tuy nhiên thiếu tính liên kết và tính cơ động chưa cao do kết nối trục ngang giữa các tuyến này còn thiếu và yếu.

    – Mật độ đường bộ của Quảng Trị cao hơn các tỉnh thành khác trong khu vực Bắc Trung Bộ và so với cả nước. Tuy nhiên phân bố không đồng đều (tập trung ở phía Đông của Tỉnh)

    – Các trung tâm Logistic, cảng ICD chưa được đầu tư xây dựng nên chưa tối ưu hóa được thời gian và chi phí bảo quản, lưu thông hàng hóa.

    Quy hoạch giao thông tỉnh Quảng Trị

    Mục tiêu phát triển mạng lưới giao thông

    a) Giai đoạn 2021-2030:

    – Đối với hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông quốc gia: Tăng cường chỉ đạo, kiên quyết, dứt điểm tạo chuyển biến rõ nét về công tác GPMB, chuẩn bị quỹ đất, mặt bằng sạch cho các dự án, công trình giao thông trọng điểm theo quy hoạch ngành quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

    Tạo tiền đề để hoàn thành, đưa vào khai thác các dự án giao thông quốc gia quan trọng như CHK Quảng Trị, cảng biển Mỹ Thủy, các tuyến đường bộ cao tốc Cam Lộ – La Sơn, Vạn Ninh – Cam Lộ, Đông Hà – Lao Bảo theo đúng lộ trình quy hoạch đã đề ra.

    – Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông Tỉnh: Tập trung đầu tư nâng cấp, xây dựng mới hệ thống đường bộ địa phương đảm bảo kết nối hiệu quả với các loại hình giao thông quốc gia và khu vực.

    Trong đó đặc biệt chú trọng tới việc liên kết giữa các trung tâm đô thị, công nghiệp, dịch vụ tới các đầu mối giao thông quan trọng như cảng biển Mỹ Thủy, CHK Quảng Trị… và giữa mạng lưới đường tỉnh với đường bộ cao tốc.

    Bên cạnh đó, tiến hành đầu tư có trọng điểm đối với một số khu vực có ưu thế phát triển loại hình vận tải thủy nội địa như tuyến sông Hiếu, sông Bến Hải… nhằm từng bước cải thiện năng lực vận tải đường thủy nội địa, hỗ trợ kết nối thuận lợi với hệ thống cảng biển qua đó tạo tiền đề cho việc phát triển loại hình vận tải sông pha biển.

    b) Tầm nhìn tới năm 2050:

    – Ưu tiên nguồn lực để cùng với Trung ương phát triển loại hình vận tải đường sắt chất lượng cao như đầu tư xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam đoạn Vinh – Nha Trang, tuyến đường sắt liên vận quốc tế Đông Hà – Lao Bảo.

    – Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới giao thông trong Tỉnh theo hướng hiện đại đảm bảo tính liên hoàn và phát triển hài hòa giữa các phương thức vận tải. Cung cấp các dịch vụ vận tải chất lượng cao, an toàn với chi phí hợp lý.

    Đường bộ cao tốc

    a) Đường bộ cao tốc Bắc – Nam phía Đông:

    – Đoạn tuyến cao tốc Vạn Ninh – Cam Lộ:

    + Đoạn tuyến cao tốc Vạn Ninh – Cam Lộ là một phần của tuyến cao tốc Bắc – Nam phía Đông. Theo quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 vừa được TTg Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2021 (QH 1454), đoạn tuyến cao tốc Vạn Ninh – Cam Lộ có chiều dài 68 km, trong đó đoạn đi qua địa bàn tỉnh Quảng Trị dài khoảng 32km với hướng tuyến chủ yếu bám theo đường Hồ Chí Minh phía Đông hiện tại. Quy mô thiết kế 6 làn xe.

    + Tiến trình đầu tư trước năm 2030.

    – Đoạn tuyến cao tốc Cam Lộ – La Sơn:

    + Đoạn tuyến cao tốc Cam Lộ – La Sơn là một phần của tuyến cao tốc Bắc – Nam phía Đông được Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIV.

    Theo QH 1454, đoạn tuyến đường bộ cao tốc Cam Lộ – La Sơn có chiều dài 98km, trong đó đoạn đi qua địa bàn tỉnh Quảng Trị dài khoảng 37,3km được quy hoạch với quy mô 6 làn xe.

    Điểm đầu từ vị trí giao với Quốc lộ 9 tuyến đi về phía hạ lưu đập Nghĩa Hy; sau đó đi qua vùng đồi núi thấp và địa hình bát úp, gặp ĐT579 tại Km13+530, vượt sông Thạch Hãn tại Km20 khu vực thôn Trấm Thượng (cách đập Trấm khoảng 3,5km về phía thượng lưu).

    Tuyến tiếp tục đi qua khu vực phía Đông núi Trường Phước, vượt sông Mỹ Chánh tại Km36, đến Km37+300 hết địa phận tỉnh Quảng Trị tại khu vực xã Hải Chánh, huyện Hải Lăng.

    +Tiến trình đầu tư trước năm 2030 (hiện đang trong quá trình triển khai xây dựng).

    b) Tuyến cao tốc Triệu Phong – Lao Bảo (thay thế cao tốc Cam lộ – Lao Bảo):

    + Theo Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 01/03/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, tuyến đường bộ cao tốc Cam Lộ – Lao Bảo (CT.19) thuộc hệ thống đường cao tốc khu vực miền Trung và Tây Nguyên có điểm đầu tại Thị trấn Cam Lộ (Quảng Trị), điểm cuối cửa khẩu Lao Bảo (Quảng Trị), chiều dài 70km.

    Tuy nhiên, theo Quy hoạch mạng lưới đường bộ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại QĐ số 1454/QĐ-TTg ngày 01 tháng 09 năm 2021, tuyến ĐBCT Cam Lộ – Lao Bảo có điểm đầu tại thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, điểm cuối tại cửa khẩu Lao Bảo, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

    Trong quá trình triển khai lập quy hoạch Tỉnh, để giảm thiểu tối đa những tác động tiêu cực do hướng tuyến cao tốc cắt qua các đô thị phát triển như thị trấn Cam Lộ, Tp.Đông Hà, đồng thời duỗi thẳng hướng tuyến, tăng thêm khả năng tiếp cận thuận lợi cho khu vực huyện Triệu Phong, kiến nghị điều chỉnh hướng tuyến, theo đó thay đổi điểm đầu tuyến nằm trên huyện Triệu Phong đoạn giao với tuyến ĐBCT Cam Lộ – La Sơn, hướng tuyến từ điểm đầu đi theo ranh giữa huyện Triệu Phong và huyện Cam Lộ (trên địa phận huyện Triệu Phong) để tiếp cận tới huyện Đakrong đi cửa khẩu Lao Bảo. Điểm cuối tại cửa khẩu Lao Bảo, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

    Chiều dài quy hoạch khoảng 59,5km (giảm 10,5km so với quy hoạch trước đây), quy mô 4 làn xe.

    + Tiến trình đầu tư trước năm 2030.

    Hiện nay, Thủ tướng Chính phủ đồng ý giao UBND tỉnh Quảng Trị là cơ quan có thẩm quyền triển khai thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư (tại văn bản số 350/TTg-CN ngày 15/4/2022).

    Quốc lộ, tỉnh lộ

    Quốc lộ

    Theo quy hoạch ngành quốc gia về lĩnh vực đường bộ vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (QH 1454), hệ thống đường Quốc lộ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị định hướng phát triển bao gồm

    a. Nhóm quốc lộ chính yếu

    Bao gồm:

    • Các trục huyết mạch kết nối đến các cửa ngõ quốc tế bằng đường biển (các cảng biển cửa ngõ quốc tế)
    • Các trục huyết mạch kết nối các vùng kinh tế với các nước láng giềng bằng đường bộ

    (1) Quốc lộ 1A (tuyến trục dọc D2)

    – Tuyến đường bộ quan trọng chạy dọc tỉnh Quảng Trị kéo dài từ Vĩnh Chấp đến thôn Câu Nhi Hải dài 87,42km. Toàn bộ tuyến đã được nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp II theo từng giai đoạn nhằm tăng cường khả năng lưu thông các phương tiện giao thông và không gian đô thị.

    (2) Đường Hồ Chí Minh nhánh Tây (tuyến trục dọc D4):

    – Đoạn qua tỉnh Quảng Trị dài 139km, nâng cấp tuyến đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi, nền đường rộng 6,5 – 18m, mặt đường rộng 5,5-13,5m.

    (3) Quốc lộ 9:

    • Điểm đầu: Cảng Cửa Việt, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
    • Điểm cuối: Cửa khẩu Lao Bảo, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
    • Hướng tuyến: Cơ bản đi theo hướng đường hiện tại. – Chiều dài tuyến: 118Km.
    • Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật: cấp II-III, 2-4 làn xe.

    (4) Quốc lộ 15D:

    • Điểm đầu: Cảng Mỹ Thủy, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
    • Điểm cuối: Cửa khẩu La Lay, huyện Đa Krông, tỉnh Quảng Trị.

    Hướng tuyến: Điều chỉnh hướng tuyến so với Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Trị giai đoạn đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050. Đảm bảo phù hợp với dự án ĐBCT Cam Lộ – La Sơn đang triển khai xây dựng (bao gồm cả 8,4km ĐT582B kéo dài theo quy mô cấp III đồng bằng, nối từ Km781+587/QL1 đến Km30+150/ĐHCM để nối với QL1A).

    Theo đó, từ cảng biển Mỹ Thủy tuyến đi trùng với ĐT.582B đến QL1A (đường tránh lũ, cứu hộ, cứu nạn và phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh-quốc phòng vùng ven biển phía Nam tỉnh Quảng Trị), tuyến tiếp tục đi về hướng Tây, giao cắt với ĐBCT Cam Lộ – La Sơn tại Km 30+150 (ký trình tuyến ĐBCT), sau đó, tuyến theo hướng ranh giới tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế, kết nối với tuyến đường Hồ Chí Minh nhánh Tây tại Húc Nghì, huyện Đakrông.

    Từ đây, tuyến đi trùng đường Hồ Chí Minh nhánh Tây để kết nối với đoạn tuyến QL.15D hiện hữu tiếp cận tới cửa khẩu La Lay, huyện Đa Krông, tỉnh Quảng Trị.

    • Chiều dài tuyến: 77.2Km.
    • Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật: cấp III-IV, 2 làn xe.

    b. Nhóm quốc lộ thứ yếu

    Là các hành lang thứ yếu trong từng vùng gồm các trục phân nhánh từ các vùng kinh tế trọng điểm nối tới các vùng sản xuất/ tiêu thụ dọc hành lang. Các trục kết nối giữa các địa phương, phân bổ vận tải từ các quốc lộ thuộc nhóm chính yếu, thứ yếu; phục vụ chính dân cư quanh khu vực tuyến đi qua.

    (5) Quốc lộ 9D:

    • Điểm đầu: Cảng Cửa Việt, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
    • Điểm cuối: Cửa khẩu Tà Rùng, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
    • Hướng tuyến: Cơ bản đi theo hướng đường hiện tại đến giao với QL.1 tuyến tiếp tục đi theo hướng Đông Tây đến đường Hồ Chí Minh nhánh Tây đi trùng với đường Hồ Chí Minh rồi kết nối với cửa khẩu Tà Rùng.
    • Chiều dài tuyến: 105.9Km.
    • Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật: cấp III-IV, 2 làn xe.

    (6) Quốc lộ 9F: (QL.T100)

    • Điểm đầu: Giao đường HCM nhánh Đông, Nghĩa trang liệt sĩ Trường Sơn, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
    • Điểm cuối: Giao QL.9D, Trung Giang, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
    • Hướng tuyến: từ Nghĩa trang liệt sỹ Trường Sơn đến QL.1 hướng đến phía Nam cầu Cửa Tùng.
    • Chiều dài tuyến: 25Km.
    • Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật: cấp III-IV, 2-4 làn xe.

    (7) Quốc lộ 9H:

    • Điểm đầu: Km775+00/QL.1, huyện Hải Lăng.
    • Điểm cuối: Km41+250/QL.9 xã Quảng Trị.
    • Hướng tuyến: Tại Km41+250/QL.9 (trái tuyến) đi theo đường tỉnh ĐT.558a đến chiến khu Ba Lòng kết nối thị xã Quảng Trị và giao với QL.1 tại Km775+00/QL.1, huyện Hải Lăng.
    • Chiều dài tuyến: 50Km.
    • Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật: cấp III-IV, 2-4 làn xe.

    (8) Quốc lộ 49B (Chủ yếu hướng tuyến nằm trên địa phận tỉnh TT Huế):

    • Điểm đầu: Giao QL.1, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
    • Điểm cuối: cảng Chân Mây, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
    • Hướng tuyến: Cơ bản đi theo hướng đường hiện tại.
    • Chiều dài tuyến: 105Km.
    • Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật: cấp III, 2-4 làn xe.

    (9) Quốc lộ 49C:

    • Điểm đầu: Cảng Cửa Việt, tỉnh Quảng Trị.
    • Điểm cuối: Giao QL.49B, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
    • Hướng tuyến: Cơ bản đi theo hướng đường hiện.
    • Chiều dài tuyến: 41.1Km.
    • Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật: cấp III, 2-4 làn xe.

    Hệ thống đường ven biển

    Cơ bản tuân thủ mục tiêu và hướng tuyến đã được phê duyệt tại Quyết định số 129/QĐ-TTg ngày 18/1/2010 và văn bản số 2409/TTg-KTN ngày 31/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ có điều chỉnh một số đoạn tuyến để phù hợp với các dự án đã triển khai và quy hoạch của các địa phương có tuyến đi qua. Cụ thể như sau:

    Đường ven biển đoạn qua tỉnh Quảng Trị
    Đường ven biển đoạn qua tỉnh Quảng Trị

    Hệ thống đường tỉnh

    Các tuyến đường Tỉnh nâng cấp thành quốc lộ: Căn cứ vào định hướng phát triển trong quy hoạch ngành quốc gia cho lĩnh vực đường bộ, một số tuyến đường tỉnh được đề xuất nâng thành quốc lộ, bao gồm: ĐT 571 (QL 9D); ĐT 588a (QL 9H); ĐT 582b (QL 15D).

    Các tuyến đường tỉnh đề xuất bổ sung, giảm bớt:

    – Bên cạnh việc tiếp tục triển khai đầu tư để hoàn thành tuyến tránh phía Đông thành phố Đông Hà (tổng chiều dài toàn tuyến khoảng 22,4 km theo tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, đã hoàn thành xây dựng 5,02km), đề xuất bổ sung tuyến tránh phía Tây QL1 để giảm tải lưu lượng giao thông cho QL1 hiện tại và liên kết, hỗ trợ cho dải đô thị – kinh tế động lực của Tỉnh theo định hướng cấu trúc không gian phát triển đề xuất (gắn kết các đô thị tập trung, các cụm công trình công cộng lớn, thương mại dịch vụ nằm ở khu vực bằng phẳng gần QL1A).

    Quy mô tuyến tránh phía Tây QL1 được đề xuất như sau:

    • Điểm đầu: Giao với đường QL.1 (Km719+500), huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
    • Điểm cuối : Ranh giới giữa tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế.
    • Tổng chiều dài dự án: khoảng 71,0 Km.
    • Cấp đường: Đường cấp III đồng bằng.

    Đề xuất bổ sung một số tuyến đường bộ kết nối từ Đông Hà tới sân bay Quảng Trị và khu kinh tế Đông Nam để đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân khi sân bay đưa vào sử dụng.

    Cùng với đó để giảm tải cho QL49C đoạn qua khu vực TX Quảng Trị, rút ngắn khoảng cách cho người dân di chuyển trên QL49C kiến nghị bổ sung đoạn tuyến kết nối trên cơ sở nâng cấp tuyến đường huyện 41 (Bồ Bản – Phương Lang) có điểm đầu giao với QL 49C tại xã Hải Ba, huyện Hải Lăng.

    Điểm cuối giao với QL49C tại Bồ Bản, xã Triệu Trạch, huyện Triệu Phong. Tuyến nâng cấp có chiều dài khoảng 13km theo quy mô tiêu chuẩn cấp III, 2-4 làn xe.

    Ngoài ra, kiến nghị chuyển tuyến ĐT573A có quy mô cấp IV.ĐB, nền rộng 6,5m, mặt rộng 5,5m thành tuyến đường huyện, giao cho UBND huyện Vĩnh Linh quản lý.

    Các tuyến đường tỉnh nâng cấp, mở rộng, kéo dài

    Để đáp ứng nhu cầu vận tải cũng như tăng khả năng kết nối giữa mạng giao thông địa phương với các trục giao thông quốc gia trong tương lai, kiến nghị đầu tư mở rộng, kéo dài một số tuyến đường tỉnh hiện hữu như: ĐT573A; ĐT 575B; ĐT 579…, cụ thể theo bảng sau:

    Hệ thống đường tỉnh (ĐT) tỉnh Quảng Trị
    Hệ thống đường tỉnh (ĐT) tỉnh Quảng Trị

    Ngoài ra, tiếp tục duy trì đảm bảo khai thác ổn định các tuyến đường tỉnh hiện nay bao gồm: ĐT.576C, ĐT.578B và ĐT.575B.

    Quy hoạch đường sắt

    Tuyến nâng cấp cải tạo: Theo Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 1769/QĐ-TTg ngày 19/10/2021 (QH 1769): Tuyến đường sắt Bắc- Nam nói chung và đoạn tuyến 76 km qua địa bàn tỉnh Quảng Trị nói riêng sẽ được tiếp tục được đầu tư nâng cấp cải tạo để khai thác có hiệu quả, đồng thời đảm bảo kết nối đường sắt với các cảng biển quốc tế, nhà máy, khu kinh tế thương mại và các trung tâm du lịch lớn.

    * Giai đoạn đến năm 2030: Nâng cấp cải tạo đảm bảo an toàn chạy tàu;

    * Tầm nhìn đến năm 2050: Duy trì, cải tạo, nâng cấp các tuyến đường sắt hiện có đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách và hàng hóa;

    Tuyến đường sắt xây mới: Theo Quy hoạch mạng lưới đường sắt (QH 1769): giai đoạn sau 2030 sẽ định hướng phát triển 1 tuyến ĐSTĐC Bắc – Nam dài 1545 km đi qua 20 tỉnh, thành phố trong đó có tỉnh Quảng Trị.

    Tuyến đường quy hoạch với quy mô tiêu chuẩn đường đôi, khổ đường 1435mm, điện khí hóa, tốc độ thiết kế 350km/h.

    Ngoài ra, còn định hướng phát triển một tuyến đường sắt liên vận quốc tế để kết nối với Lào qua cửa khẩu Lao Bảo với chiều dài khoảng 114km với quy mô tiêu chuẩn đường đơn khổ đường 1435mm. Tuyến đường này có kết nối tới cảng Mỹ Thủy.

    Quy hoạch đường thủy nội địa

    Đối với luồng, tuyến thủy nội địa

    – Tiếp tục nâng cấp, hoàn chỉnh mạng lưới đường thủy nội địa trong đó ưu tiên nạo vét luồng lạch trên các tuyến sông Hiếu, Thạch Hãn, Bến Hải để đáp ứng nhu cầu phát triển tuyến vận tải pha sông biển theo quy hoạch ngành quốc gia về lĩnh vực đường thủy nội địa.

    Đồng thời, từng bước xử lý các điểm khống chế về khẩu độ, tĩnh không thông thuyền tại một số cầu đường bộ, đường sắt như cầu An Mô (cũ), cầu Sa Lung, trụ cầu cũ đường sắt sông Hiếu… nhằm đảm bảo tốt nhất yêu cầu khống chế qua lại giữa đường bộ và đường thủy;

    – Nâng cấp sông Bến Hải đoạn từ kè Cửa Tùng đến cầu Hiền Lương cũ với chiều dài 9,5km đạt tiêu chuẩn sông Cấp III (hiện tại đang đạt cấp IV). Tiến độ thực hiện trong giai đoạn 2021-2030;

    – Nâng cấp tuyến sông Ô Giang thành tuyến đường thủy nội địa quốc gia nhằm tận dụng tối đa điều kiện tự nhiên, phát huy lợi thế vận tải đường thủy phục vụ tốt cho phát triển kinh tế – xã hội của Tỉnh, tạo sự kết nối giữa Quảng Trị với Thừa Thiên Huế;

    – Nâng cấp tuyến sông Sê Pôn thành luồng đường thủy nội địa quốc gia để tăng cường công tác quản lý, kiểm soát các hoạt động của người, phương tiện trong vành đai biên giới;

    – Bổ sung tuyến vận tải Cửa Tùng – Cồn Cỏ vào danh mục các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam;

    – Thi hành các chính sách thu hút, hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc triển khai cá dự án du lịch văn hóa – tâm linh – lịch sử trên sông, phát huy lợi thế tự nhiên các tuyến sông trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;

    Đối với cảng, bến thủy nội địa

    a) Cảng thủy nội địa Đầu tư nâng cấp và xây dựng hoàn thiện cảng hành khách Đông Hà, Cửa Việt, Cồn Cỏ; tăng cường thực hiện công tác xã hội hóa việc xây dựng cảng, bến thủy nội địa trên sông Hiếu, sông Thạch Hãn, sông Bến Hải, sông Ô Giang.

    Đồng thời, tiếp tục triển khai nạo vét nâng cấp các tuyến sông để nâng cao năng lực khai thác, kết nối tốt với các loại hình giao thông khác.

    – Đối với cảng hiện tại:

    + Cảng Đông Hà: Cải tạo, nạo vét luồng vào cảng và chân cầu cảng, đảm bảo tàu có trọng tải 200-300 tấn ra vào. Xây dựng bến cập tàu (dạng bến liền bờ dài 92,3,m luồng tàu rộng 32m, sâu -2m; đường bãi bằng BTM 300 dày 22cm. Kè bến nghiêng dài 88m, kè nối đỉnh bến nghiêng với bến tàu dài 18m; Cổng nhà thường trực: cổng chính rộng 6m, cổng phụ 1,4m; nhà thường trực KT (4,8×3,9)m; hàng rào bằng thép chia thành từng khoang 2,5m; Nhà để xe KT (3×19)m; Nhà điều hành KT (18×8)m; Nâng cấp cơ sở hạ tầng: bãi, kho chứa hàng, diện tích bãi 4.300m2. Xây dựng bến tàu khách tại Đông Hà.

    + Cảng Cửa Tùng: cải tạo, nạo vét luồng vào cảng.

    + Cải tạo, xây dựng bến cập tàu tại đảo Cồn Cỏ.

    b) Bến thủy nội địa

    – Phát triển các bến thủy nội địa theo hướng linh hoạt, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội của Tỉnh. Thu hút và cho phép các nhà đầu tư xây dựng các bến thủy theo nhu cầu vận chuyển hàng hóa, phục vụ kinh doanh dịch vụ du lịch với điều kiện không ảnh hưởng đến các tuyến giao thông trên các sông, đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường và các vấn đề liên quan theo quy định hiện hành của pháp luật.

    – Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư cải tạo, nâng cấp, chuẩn hóa các bến hàng hóa, bến khách ngang sông hiện có trên 3 tuyến sông chính: sông Hiếu, sông Thạch Hãn, sông Ô Giang đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật.

    – Quy hoạch mới cảng sông: Quy hoạch các cụm bến và cảng trên 3 tuyến sông chính với quy mô như sau:

    +) Cảng Nhà máy đóng tàu Cửa Việt: trên sông Hiếu, với chức năng cảng chuyên dùng đáp ứng cỡ tàu 3000T;

    +) Cụm bến xã Gio Mai: trên sông Hiếu, quy hoạch bến sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, vật liệu xây dựng; cỡ tàu 2.500 tấn, công suất 0,01 triệu tấn/năm;

    +) Cụm bến Đại Lộc; Tân Đức Hải Lệ, Đập Trấm: trên sông Thạch Hãn, quy hoạch cụm bến vật liệu xây dựng cỡ tàu 200T- 300T, công suất 0,02-0,1 triệu tấn/năm;

    +) Cụm bến Sa Lung: trên sông Bến Hải, xã Vĩnh Giang. Quy hoạch bến sửa chữa đóng mới tàu thuyền với cỡ tàu 1000T, công suất 15-20 chiếc/năm;

    +) Cụm bến nhánh Bến Tắt, Vĩnh Sơn, Trung Sơn, Hồ Xá, Vĩnh Lâm: trên sông Bến Hải. Quy hoạch bến tập kết cát sỏi với cỡ tàu 200T-300T, công suất 0,02-0,1 triệu tấn/năm;

    Quy hoạch phát triển cảng biển

    – Theo đồ án Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định định hướng phát triển cảng biển trên địa bàn tỉnh Quảng Trị bao gồm cảng Cửa Việt và cảng Mỹ Thủy với quy mô như sau:

    Khu bến Cửa Việt

    – Khu bến Bắc Cửa Việt

    +) Nối dài cầu 3 khoảng 40m về phía thượng lưu;

    +) Điều chỉnh công năng bến số 4 thành bến CD tiếp nhận hành khách phù hợp với dự án phát triển CSHT DL hỗ trợ cho tăng trưởng toàn diện khu vực tiểu vùng sông Mêkông.

    – Khu bến Nam Cửa Việt:

    +) Điều chỉnh công năng cầu cảng số 4 (Bến cảng CFG Nam Cửa Việt) từ cảng chuyên dùng sang cảng quân sự và quy mô có chiều dài từ 120m tăng lên 200m.

    +) Điều chỉnh các bến còn lại là bến CD kết hợp làm hàng TH.

    – Đối với luồng cửa Việt:

    +) Nâng cao độ đỉnh đê từ +1,0 lên +2,0m tại khu vực gốc Đê Bắc dài 250m, Đê Nam dài 280m.

    +) Kéo dài tuyến đê Bắc hiện hữu thêm 260m và tuyến đê Nam hiện hữu thêm 320m ra đồng mức -7,0m .

    +) Thiết lập, nạo vét luồng hàng hải cho tàu từ 3.000-5.000 DWT. (B=60m, Đáy – 5,6mHĐ

    Khu bến Mỹ Thủy

    Bến cảng Mỹ Thủy đầu tư theo QĐ chủ trương của TTCP số 16/QĐ-TTg ngày 04/01/2019: Quy mô đầu tư theo 03 GĐ/685ha – 10 cầu cảng chính/3.200m: TMĐT 14.234 tỷ:

    – GĐ1 đến năm 2025: 04 cầu/1.340m

    – GĐ2 đến năm 2031: thêm 03 cầu/930m

    – GĐ3 đến năm 2036: thêm 03 cầu/930m

    – Hệ thống đê chắn cát, chắn sóng với Đê phía Bắc GĐ1 dài 1.000m và đê phía Nam dài 530m (hoàn chỉnh).

    Bến cảng TTĐL Quảng Trị:

    Quy mô phát triển và tiến trình đầu tư phù hợp với QH điện lực quốc gia và QH ngành năng lượng. Bên cạnh đó, để tăng cường năng lực vận tải giữa đất liền và đảo Cồn Cỏ, kiến nghị cải tạo, nâng cấp âu tầu huyện Đảo Cồn Cỏ thành cảng tổng hợp: cải tạo luồng vào âu tầu và bổ sung hệ thống báo hiệu để tàu ra vào an toàn.

    Ngoài ra, để có thể phát huy tối đa lợi thế của một tỉnh giáp biển, tăng cường năng lực vận tải bằng đường thủy đáp ứng yêu cầu phát triển Công nghiệp ngày càng cao trong tương lai.

    Kiến nghị bổ sung một số khu vực có tiềm năng phát triển cảng biển như Vịnh Mốc (Khu bến Vịnh Mốc, huyện Vĩnh Linh), Triệu Lăng (Khu bến chuyên dùng Triệu Lăng, huyện Triệu Phong) vào Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

    Quy hoạch cảng hàng không

    Tại Quy hoạch ngành quốc gia đang trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đã tiến hành rà soát, đưa ra 06 tiêu chí chính (22 tiêu chí chi tiết) đánh giá khách quan từng CHK trên 63 tỉnh thành. Kết quả chấm điểm CHK Quảng Trị: Xếp thứ 24/63 tỉnh, thành phố.

    Theo Quyết định 188/QĐ-BGTVT ngày 26/1/2021 của Bộ GTVT về việc phê duyệt Quy hoạch Cảng hàng không Quảng Trị giai đoạn đến năm 2030, Cảng HK Quảng trị được định hướng phát triển như sau:

    + Địa điểm: Xã Gio Quang và xã Gio Mai, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị;

    + Cấp sân bay: 4C và sân bay quân sự cấp II;

    + Công suất 01 triệu HK/ năm và 3100 tấn hàng hóa/ năm.

    Hiện nay, UBND tỉnh Quảng Trị đang tiến hành lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và các thủ tục liên quan để sớm khởi công xây dựng CHK Quảng Trị. Do đó kiến nghị phát triển theo đúng quy mô quy hoạch đã được Bộ GTVT phê duyệt tại Quyết định 188/QĐ-BGTVT ngày 26/1/2021.

    Hồ sơ QH tỉnh Quảng Trị 2030

    Tổng hợp bởi Duan24h.net

    Theo dõi nhận tin mới và gửi yêu cầu hỗ trợ
    TIKTOK | ZALO | TELEGRAM
    | FACEBOOK
    Đóng góp nội dung, tài liệu liên hệ Zalo 0813.830.830 và nếu thấy nội dung này hữu ích xin hãy chia sẻ.

    Ngân Hàng cho vay tiêu dùng, bất động sản, phát hành thẻ 100 triệu tại TP Hà Nội
    LIÊN HỆ MR. QUANG 0934.569.938 (ZALO 247)

    BÌNH LUẬN

    Vui lòng nhập bình luận của bạn
    Vui lòng nhập tên của bạn ở đây