Tư vấn về tài sản chung, tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân ?

93
Tài sản chung, tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Tài sản chung, tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Một độc giả gửi chatbox muốn hỏi về vấn để tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân như nhà đất,… thì đó là tài sản riêng hay tài sản chung ? Có cách nào chứng minh đó là tài sản riêng hay không ?

Duan24h.net cũng xin giải thích về vấn đề này theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 hiện hành như sau :

Trích dẫn Luật Hôn nhân và gia đình

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Nhà ở xã hội TP mới Bình Dương ✅, LOẠI THẤP TẦNG (1 TRỆT, 1 LẦU GỒM ĐẤT) hỗ trợ tư vấn làm hồ sơ trả góp lãi suất 4,8%/năm qua Ngân hàng chính sách, liên hệ 0888 266 898 (Ms Ngoan, cập nhật lúc 04:20 PM, 29/03/2024)


Phần trả lời

Căn cứ vào các quy định trên thì tiền lương, thưởng là thu nhập lao động trong thời kỳ hôn nhân. Việc mua căn nhà cấp 4 trong thời kỳ hôn nhân nên số tiền lương và căn nhà đều là tài sản chung của vợ chồng.

Tài sản đó chỉ được coi là của riêng trong trường hợp được nhận thừa kế riêng, được tặng cho riêng.

Tuy nhiên, có thể chứng minh ngôi nhà đó là tài sản riêng nếu:

– Thỏa thuận vợ hoặc chồng viết Giấy cam kết rằng ngôi nhà đó được mua bằng tiền riêng. Bản cam kết này phải được công chứng thì ngôi nhà đó mới là tài sản riêng.

– Nếu vợ hoặc chồng đồng ý viết cam kết với nội dung nêu trên và có tranh chấp xảy ra thì khi ra tòa án, vợ hoặc chồng phải đưa ra các căn cứ chứng minh ngôi nhà được tự mua bằng tiền riêng của mình. Ví dụ: Bạn chứng minh được thời điểm bạn mua ngôi nhà đó vợ hoặc chồng bạn không có đóng góp chung về tài sản; chứng minh bằng hợp đồng vay tiền…

4.8/5 - (9 bình chọn)

Theo dõi nhận tin mới và gửi yêu cầu hỗ trợ
TIKTOK | ZALO | TELEGRAM
| FACEBOOK
Đóng góp nội dung, tài liệu liên hệ Zalo 0813.830.830 và nếu thấy nội dung này hữu ích xin hãy chia sẻ.

Ngân Hàng cho vay tiêu dùng, bất động sản, phát hành thẻ 100 triệu tại TP Hà Nội
LIÊN HỆ MR. QUANG 0934.569.938 (ZALO 247)

Bài trướcBến Cát thu hồi 6,6, tỷ đồng trong sai phạm tại dự án Golden Center City 2
Bài tiếp theoKhu dân cư và siêu thị Trảng Bom (Trảng Bom, Đồng Nai)

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây