Quy hoạch giao thông tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 bao gồm đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường không và cảng cạn, trung tâm logistic.

Hiện trạng giao thông tỉnh Nghệ An

Giao thông đường bộ (Nghệ An)

Đường bộ cao tốc

Hiện tại, đang triển khai 02 dự án đường bộ cao tốc trên địa bản tỉnh, đó là các dự án Nghi Sơn – Diễn Châu và Diễn Châu – Bãi Vọt thuộc tuyến đường bộ cao tốc Bắc – Nam phía Đông, tổng chiều dài đoạn qua tỉnh khoảng 87,84 km, quy mô cao tốc 6 làn xe, giai đoạn 1 đang triển khai xây dựng 4 làn xe.

Quốc lộ

Trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 16 quốc lộ với tổng chiều dài 1.681,69 km, trong đó Cục Quản lý đường bộ II quản lý 8 tuyến gồm các quốc lộ QL 1 (gồm cả tuyến tránh), QL.7, QL.46, QL.46B, QL.46C, QL.48C, QL.8C, đường Hồ Chí Minh).

Sở Giao thông vận tải được ủy quyền quản lý 8 tuyến gồm các quốc lộ QL.7B, QL.7C, QL.15, QL.16, QL.48, QL.48B, QL.48D, QL.48E. Các quốc lộ trên địa bàn tỉnh cơ bản đạt quy mô từ cấp VI đến cấp II (trong đó chủ yếu đạt cấp V đến cấp III, đạt 88,46%), kết cấu mặt đường chủ yếu là láng nhựa và bê tông.

Hệ thống đường tỉnh

Tính đến thời điểm Quý II/2021, trên địa bàn tỉnh hiện có 39 tuyến đường tỉnh với tổng chiều dài khoảng 797,29 km, trong đó 17,391 km đường BTXM; 101,23 km đường BTN; 648,93 km đường láng nhựa, còn lại 29,741 km đường cấp phối, đất; chủ yếu đạt quy mô cấp V, VI chiếm 84,81%.

Giao thông đường thủy nội địa (Nghệ An)

a) Các tuyến sông

Nhà ở xã hội TP mới Bình Dương ✅, LOẠI THẤP TẦNG (1 TRỆT, 1 LẦU GỒM ĐẤT) hỗ trợ tư vấn làm hồ sơ trả góp lãi suất 4,8%/năm qua Ngân hàng chính sách, liên hệ 0888 266 898 (Ms Ngoan, cập nhật lúc 10:01 AM, 16/04/2024)


Tỉnh Nghệ An có 13 tuyến sông, kênh chính phân bố đồng đều trên toàn bộ diện tích tự nhiên của tỉnh, tổng chiều dài 907,6 km. Các đoạn sông vừa ngắn, vừa cạn, về mùa mưa nước lên nhanh và chảy xiết, nên vận tải thuỷ nội địa chủ yếu là vận tải khách ngang sông, vận tải hàng hóa dọc sông trong những cung đoạn ngắn, chủ yếu khu vực phía Đông, gần khu vực cửa biển.

Ngoài ra, Nghệ An cũng đang khai thác tuyến vận tải khách từ bờ (Cửa Lò) ra đảo Ngư.
Đặc thù Nghệ An là tỉnh ven biển, có 6 cửa sông lớn là Cửa Hội, Cửa Lò, Cửa Vạn, Cửa Thơi, Cửa Quèn và Cửa Cờn.

b) Cảng thủy nội địa

– Các bến, cảng hàng hoá: Trên các tuyến sông Nghệ An hiện có 28 bến, chủ yếu là bến tự nhiên, chỉ có 8 bến được đầu tư xây bằng đá, có cầu dẫn, tập trung chủ yếu dọc sông Lam đoạn từ Cửa Hội đến Con Cuông (16 bến) và dọc sông Hoàng Mai (12 bến).

Các bến thượng lưu cầu Bến Thuỷ, Cửa Tiền, Nam Đàn, Dùng, Chợ Sỏi, bến khu vực sông Hoàng Mai… Chủ yếu phục vụ bốc xếp, vận tải hàng hoá cho nhu cầu sản xuất, tiêu thụ nội tỉnh, bao gồm các loại vật liệu xây dựng như cát, đá, sỏi, hàng bách hoá tiêu dùng, hàng nông lâm sản, hải sản và các loại hàng hoá khác (than, phân bón, xi măng…).

– Về quy mô, kết cấu bến sông chủ yếu là bến tạm trên nền đất thiên nhiên, một số bến có kết cấu bằng rọ đá, đá xây. Hệ thống kho bãi chưa được đầu tư xây dựng.

Cảng biển

Cảng Cửa Lò

Cảng Cửa Lò loại I, là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực, thuộc nhóm cảng biển số 2 (nhóm Bắc Trung Bộ từ Thanh Hóa đến Huế) phục vụ chủ yếu trong khu vực Bắc Trung Bộ và gián tiếp là khu vực Bắc, Trung Lào, Đông Bắc Thái Lan.

+ Khu bến Nam Cửa Lò

– Các bến cảng tổng hợp, công ten nơ số 1, 2, 3, 4 thuộc Công ty cổ phần cảng Nghệ Tĩnh: Tổng chiều dài cầu cảng 656 m, tiếp nhận tàu trọng tải 10.000 tấn năng lực thiết kế 2,5 triệu tấn/năm.

– Các bến cảng tổng hợp, container số 5, 6 thuộc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cảng Cửa Lò: theo định hướng quy hoạch tổng chiều dài 450m (mỗi bến dài 225m) cho tàu trọng tải đến 30.000 DWT giảm tải, công suất thông qua 1,55 đến 3,25 triệu tấn/năm; hiện nay, bến số 5 đã hoàn thành.

– Các bến cảng tổng hợp, container số 7, 8: Hiện nay, Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Minh Đức đang đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng và điều chỉnh chiều dài bến số 7, 8 cảng Cửa Lò, trong đó: Quy mô đầu tư xây dựng bao gồm 02 cầu cảng tổng hợp – container có tổng chiều dài 500m (điều chỉnh tăng thêm 50m so với quy hoạch), tiếp nhận tàu có tải trọng đến 49.000 DWT, tàu container tải trọng đến 3.000 TEU; 01 cầu cảng chuyên dụng, dịch vụ chiều dài 150m cho tàu có tải trọng đến 10.000 DWT. Tiến độ đầu tư xây dựng: Giai đoạn 1 đầu tư xây dựng bến số 7 chiều dài 250 m và Giai đoạn hoàn thiện đầu tư các hạng mục. Công suất thiết kế:
2÷3 triệu tấn/năm.

+ Khu bến Bắc Cửa Lò

– Bến cảng Vissai: thuộc Công ty Cổ phần xi măng Sông Lam, có 02 khu bến chuyên dùng phục vụ trạm nghiền xi măng thuộc Nhà máy xi măng sông Lam, trong đó khu bến chuyên dùng số 1 dài 640 m, tiếp nhận tàu đến 30.000 DWT, khu bến chuyên dùng số 2 dài 300m, cập tàu hai phía, đã hoàn thành.

– Bến cảng xăng dầu DKC thuộc Công ty Cổ phần Thiên Minh Đức: gồm 01 cầu cảng tiếp nhận tàu chở xăng dầu trọng tải 49.000DWT và 01 cầu cảng tiếp nhận tàu chở xăng dầu, nhựa đường trọng tải 10.000DWT đã được Cục HHVN thỏa thuận từ năm 2017 và điều chỉnh tại văn bản số 4338/CHHVN-KHĐT ngày 02/11/2018 với chiều dài cầu cảng 289,5m.

– Khu bến cảng phía Bắc cảng Cửa Lò: thuộc Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Vận tải quốc tế, theo định hướng quy hoạch phục vụ xếp dỡ hàng tổng hợp phục vụ khu kinh tế Đông Nam và vùng phụ cận với quy mô bao gồm 01 cầu cảng dài 252m cho tàu 30.000 DWT, 01 cầu cảng dài 285m cho tàu 50.000 DWT và các công trình phụ trợ: cầu dẫn chiều dài 3.132m, 1.450m đê chắn sóng, 7 km luồng tàu; tuy nhiên đến nay chưa được đầu tư xây dựng.

Cảng Bến Thủy, Cửa Hội

+ Khu bến cảng Hưng Hòa: là cảng địa phương, cảng chuyên dùng, tiếp nhận các tầu xăng dầu có tải trọng đến 1200 DWT.

+ Khu bến cảng Cửa Hội: là bến cảng chuyên dùng, có 1 cầu tàu với chiều dài 100 m, phục vụ cho tàu đánh cá, các tàu thi công công trình của Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải.

+ Khu bến cảng Bến Thủy: là bến cảng tổng hợp thuộc Công ty cổ phần Cảng Nghệ Tĩnh, gồm có 3 cầu tàu với tổng chiều dài 150m, có khả năng tiếp nhận cỡ tàu có trọng tải từ 1.000 đến 2.000 tấn (dự kiến thời gian tới sẽ tiến hành chuyển đổi mục đích sử dụng để phục vụ du lịch).

+ Khu bến cảng biển Nghi Hương (bến phao xăng dầu): là bến cảng biển địa phương, nằm phía bắc đảo Hòn Ngư tỉnh Nghệ An, là cảng chuyên dụng nhập xăng dầu sản phẩm, có thể tiếp nhận 10.000 tấn.

+ Khu bến cảng Đông Hồi (chưa triển khai xây dựng) Ngoài ra trên địa bàn còn có một số cảng địa phương khác như cảng Cửa Thơi, Cửa Quèn, Cửa Còn chủ yếu phục vụ kinh tế địa phương, khu vực, tiếp nhận các loại tàu cỡ nhỏ.

Hạ tầng luồng hàng hải công cộng

Tuyến luồng hàng hải Cửa Lò:

Theo Quyết định số 194/QĐ-CHHVN ngày 10/02/2020 công bố danh bạ luồng hàng hải, tuyến luồng hàng hải Cửa Lò có chiều dài 4,54 km, chiều rộng 100 m, luồng và vũng quay trở (đường kính 220 m), cao độ đáy là -7,2m (Hải đồ), độ sâu luồng đạt -5,9m (Hải đồ) trong đó có dải cạn -5,3m (Hải đồ), dài 155m, tại khu vực phao số 4, khu vực rộng nhất lấn vào luồng khoảng 17m; độ sâu vũng quay trở đạt -6,2m (Hải đồ).

Tuyến luồng hàng hải Cửa Hội – Bến Thủy:

Tuyến luồng hàng hải Cửa Hội – Bến Thủy thuộc vùng nước cảng biển Nghệ An, phục vụ khai thác các cảng khu vực Cửa Hội – Bến Thủy đồng thời phục vụ khai thác bến cảng Xuân Hải thuộc cảng biển Hà Tĩnh. Theo Quyết định số 194/QĐ-CHHVN ngày 10/02/2020 về việc công bố danh mục luồng hàng hải, tuyến luồng hàng hải Cửa Hội – Bến Thủy dài 23,3km, chiều rộng 50 đến 60m, cao độ đáy là -2,5 đến -3,0m (Hải đồ), độ sâu luồng đạt -3,0m trong đó có dải cạn -1,5m, dài khoảng 950m.

Giao thông đường sắt (Nghệ An)

Tuyến đường sắt

– Tuyến đường sắt Bắc – Nam: là tuyến đường sắt xương sống của quốc gia, đoạn quan địa phận tỉnh Nghệ An từ Khe Nước Lạnh đến Yên Xuân, dài 84km.

Tuyến đường sắt có khổ đường rộng 1000 mm, đảm bảo khai thác tàu khách đến tốc độc 80km/h và tàu hàng đến 60 km/h. Phục vụ vận chuyển hàng hoá và hành khách từ Nam ra Bắc, đảm bảo tốc độ chạy tầu từ 60-70km/h, tuy nhiên đoạn từ Cửa Nam đến Yên Xuân có nền đường thấp, khi có lụt lớn mực nước lên đến sát mép đường sắt, ảnh hưởng đến tốc độ chạy tầu.

– Tuyến nhánh Cầu Giát – Nghĩa Đàn nằm hoàn toàn trong địa phận tỉnh Nghệ An, dài 35km, có 2 ga chủ yếu phục vụ vận chuyển hàng nông sản và khoáng sản từ vùng miền Tây Nghệ An về xuôi; hiện tại, tuyến Cầu Giát – Nghĩa Đàn đang dừng hoạt động.

Ga đường sắt

Trên đoạn tuyến đường sắt Bắc – Nam qua địa phận tỉnh Nghệ An có 8 ga, trong đó ga Vinh là ga tác nghiệp tàu, quy mô ga loại I, là loại ga hỗn hợp cho cả hành khách và hàng hóa.

Mặc dù là ga tác nghiệp và hỗn hợp cả hàng hóa và hành khách, tuy nhiên quy mô của ga còn nhỏ hẹp, hệ thống các kho bãi và công nghệ xếp dỡ hàng hóa hạn chế, không đảm bảo cho xếp dỡ, lưu trữ hàng hóa, đặc biệt là hàng công ten nơ, dẫn đến năng lực khai thác tại ga rất hạn chế, ít có đóng góp trong chuỗi vận tải logistics trong khu vực và trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Đường ngang đường sắt

Tuyến đường sắt đi qua địa bàn tỉnh Nghệ An có 77 đường ngang đường sắt, trong đó có 25 đường ngang có gác chắn, 27 đường ngang có cảnh báo tự động và 25 đường ngang biển báo.

Đường hàng không

Cảng hàng không Vinh nằm trên địa bàn huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An, cách trung tâm Tp. Vinh khoảng 6 km về phía Bắc. Cảng hàng không Vinh nằm ở vùng Bắc Trung Bộ, gần biển kết hợp cùng với cảng hàng Không quốc tế Nội Bài và các cảng hàng không lân cận tạo nên mạng cảng hàng không dân dụng tại khu vực miền Bắc – miền Trung, tạo điều kiện bảo vệ vững chắc bầu trời tổ quốc, vùng biển phía Đông và góp phần một cách đáng kể vào sự phát triển của vùng Bắc Trung Bộ.

Cảng hàng không Vinh là cảng hàng không nội địa, cấp 4C, diện tích nhà ga 11.706 m2, công suất trung bình 0,6 triệu hành khách quốc tế và 2 triệu hành khách nội địa/năm, ga hàng hóa có công suất 2.000 tấn/năm.

Nhà ga có 2 tầng, trong đó tầng 1 phục vụ hành khách đến, tầng 2 phục vụ hành khách đi. Bên trong nhà ga có 28 quầy làm thủ tục hàng không, 2 băng chuyền hành lý đi, 2 băng chuyền hành lý đến, 4 thang máy; trang bị đầy đủ hệ thống camera quan sát, máy soi chiếu an ninh, máy soi chiếu hành lý.

Cảng hàng không Vinh có 1 đường cất hạ cánh (chiều dài 2.400 m, chiều rộng 45 m), số vị trí đỗ 7, hệ thống thiết bị đèn đêm, ILS, khai thác tàu bay đến cỡ tương đương A320, A321; có các tuyến bay nội địa và quốc tế.

Cảng hàng không Vinh là cảng hàng không lưỡng dụng, dùng chung giữa dân dụng và quân sự.

Thực trạng khai thác: hiện tại đang khai thác một số đường bay quốc tế đi Viêng Chăn (Lào), Băng Cốc (Thái Lan) và các đường bay nội địa đến các Tp. Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang, Đà Lạt, Buôn Ma Thuột, Cần Thơ, Phú Quốc.

Quy hoạch giao thông tỉnh Nghệ An đến năm 2030

Phương án phát triển giao thông vận tải đường bộ

Quy hoạch hệ thống quốc lộ tuân thủ theo Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

a) Hệ thống cao tốc

Hệ thống cao tốc qua địa phận tỉnh Nghệ An được quy hoạch gồm 3 tuyến, trong đó có 2 trục dọc theo hướng Bắc – Nam và 1 trục ngang theo hướng Đông Tây, tổng chiều dài đường bộ cao tốc quy hoạch trên địa bàn tỉnh Nghệ An khoảng 288,84 km.

Hai trục dọc cao tốc

Đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông: Cao tốc Bắc – Nam phía Đông là trục dọc song song với quốc lộ 1 (phía tây QL.1), đoạn qua địa phận tỉnh Nghệ An từ Tx. Hoàng Mai (giáp Nghi Sơn) đến sông Lam (cầu Bến Thủy mới), dài 87,84 km.

Tuyến có vai trò là trục xương sống của hệ thống đường bộ quốc gia phục vụ vận tải Bắc – Nam cũng như kết nối phát triển kinh tế biển, kinh tế đô thị các tỉnh. Giai đoạn 2021 – 2030: hoàn thành xây dựng tuyến đạt quy mô 4 làn xe trước năm 2025. Tầm nhìn đến năm 2050: Hoàn thiện tuyến đạt quy mô 6 làn xe.

Nút giao: Xây dựng các nút giao liên thông giữa cao tốc với các quốc lộ 48, 7, 48E, 45, 46.
Đường cao tốc Bắc – Nam phía Tây: Cao tốc Bắc – Nam phía Tây là trục dọc đi trùng với đường Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ làng Tra (Nghĩa Đàn) đến Rộ (Thanh Chương), dài khoảng 116 km, quy hoạch quy mô 4 làn xe.

Giai đoạn 2021 – 2030: thực hiện chuẩn bị đầu tư. Tầm nhìn đến năm 2050: hoàn thành tuyến đạt quy mô 4 làn xe. Nút giao: nghiên cứu xây dựng các nút giao liên thông với các quốc lộ 48, 15, 7, 45.

Trục ngang cao tốc

Đường cao tốc Vinh – Thanh Thủy: Cao tốc Vinh – Thanh Thủy là trục ngang từ Cửa Lò đến cửa khẩu Thanh Thủy, tuyến chạy song song với QL.46, dài khoảng 85 km, đây là tuyến nằm trên trục cao tốc kết nối thủ đô Hà Nội với thủ đô Viêng Chăn (Lào) đã được kí thỏa thuận kết nối giao thông giữa Việt Nam và Lào.

– Giai đoạn 2021 – 2030: triển khai đầu tư xây dựng tuyến, nghiên cứu phân kỳ giai đoạn 1 quy mô đạt 4 làn xe, giai đoạn hoàn thiện đạt quy mô 6 làn xe.

– Tầm nhìn đến năm 2050: duy trì quy mô 6 làn xe.

– Nút giao: nghiên cứu xây dựng các nút giao liên thông giữa cao tốc với cao tốc Bắc Nam phía Đông, phía Tây (đường Hồ Chí Minh), các quốc lộ 15, 45.

b) Hệ thống Quốc lộ

Hệ thống quốc lộ trên địa bàn tỉnh Nghệ An cơ bản đã hoàn thiện, để đảm bảo tăng cường kết nối quốc tế và kết nối khu vực, quy hoạch trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 20 tuyến quốc lộ, trong đó 16 tuyến quốc lộ hiện tại, 1 tuyến quốc lộ kéo dài (kết nối QL.48) và QL.45 (thuộc địa phận tỉnh Thanh Hóa) và 2 tuyến quốc lộ được nâng lên từ đường tỉnh (kết nối với nước bạn Lào qua hai cửa khẩu Tam Hợp và Vều), ngoài ra đề xuất bổ sung thêm Đường tỉnh 538B quy hoạch thành quốc lộ.

Bản tổng hợp quy hoạch hệ thống Quốc lộ tại tỉnh Nghệ An đến năm 2030
Bản tổng hợp quy hoạch hệ thống Quốc lộ tại tỉnh Nghệ An đến năm 2030

Tổng chiều dài khoảng 1.844 km. Các quốc lộ quy hoạch gồm 6 quốc lộ chính yếu (QL.1, đường Hồ Chí Minh, QL.7, QL.46, QL.48, QL.45 kéo dài), 13 quốc lộ thứ yếu (QL.15, QL.16, QL.7B, QL.7C, QL.7D, QL.7E, QL.8C, QL.46B, QL.46C, QL.48B, QL.48C, QL.48D, QL.48E), nâng quy mô, cải thiện chất lượng đảm bảo nhu cầu vận tải, đặc biệt các đoạn tuyến quan trọng độc đạo, các đoạn tuyến khu vực phía Đông là nền tảng phát triển khu kinh tế Nghệ An, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp cũng như các chùm đô thị định hướng quy
hoạch trong giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Ngoài ra, phục vụ mục tiêu chiến lược biển, phát triển kinh tế biển của quốc gia cũng như các địa phương ven biển, định hướng quy hoạch hệ thống đường ven biển sẽ được nâng lên thành hệ thống quốc lộ sau khi được đầu tư xây dựng đạt cấp kỹ thuật.

Hệ thống quốc lộ trên địa bàn tỉnh Nghệ An được quy hoạch phân bố theo các trục dọc, trục ngang và các tuyến kết nối, cụ thể:

Hệ thống trục dọc (theo hướng Bắc – Nam):

Hệ thống trục dọc theo hướng Bắc – Nam được quy hoạch phân bổ gồm 4 quốc lộ chủ đạo, là các tuyến QL.1, đường Hồ Chí Minh, QL.15 và QL.16, trong đó 3 tuyến QL.1, đường Hồ Chí Minh, QL.15 cơ bản nằm khu vực phía Đông của tỉnh, QL.16 nằm phía Tây có vai trò như trục hành lang biên giới kết nối các huyện biện giới phía Tây của tỉnh cũng như kết nối các huyện Tây Thanh Hóa, tỉnh Sơn La và các tỉnh Tây Bắc khác.

Các trục ngang

Hệ thống trục ngang theo hướng Đông – Tây được quy hoạch phân bổ gồm 5 tuyến quốc lộ chủ đạo, là các tuyến QL.48, QL.7, QL.46 và một phần QL.48C, QL.48D, trong đó có 3 tuyến trục ngang đặc biệt quan trọng là các quốc lộ chính yếu QL.48, QL.7, QL.46. Các trục ngang có vai trò kết nối khu vực phía Đông và phía Tây của tỉnh, kết nối hệ thống các trục dọc, tạo nền tảng hỗ trợ kết nối và phát triển các khu công nghiệp, đô thị.

c) Đường tỉnh

Tiêu chí, nguyên tắc quy hoạch hệ thống đường tỉnh thực hiện theo Luật Giao thông đường bộ. Để đảm bảo hoàn thiện mạng lưới, kết nối các vùng miền, các đầu mối kinh tế, kết nối hệ thống đường bộ của trung ương trên địa bàn (cao tốc, quốc lộ), trên cơ sở 39 tuyến đường tỉnh hiện có, thực hiện quy hoạch sắp xếp lại hệ thống đường tỉnh, gộp một số tuyến ngắn thành tuyến liên tục, kéo dài và xây mới, nâng một số đường huyện lên thành đường tỉnh, quy hoạch đặt lại tên các tuyến đường tỉnh.

Sau khi sắp xếp, tỉnh Nghệ An có 38 tuyến với tổng chiều dài hơn 1.200 km, trong đó có 6 tuyến mở mới với tổng chiều dài 169km. Quy mô đường tỉnh cơ bản đạt từ cấp IV – III, 2 làn xe, các tuyến đường tỉnh khu vực miền núi khó khăn đạt cấp V, 2 làn xe, đặc biệt ưu tiên các tuyến, đoạn tuyến kết nối dọc, kết nối ngang với hệ thống cao tốc, quốc lộ, tạo hành lang phát triển công nghiệp, đô thị, các đoạn tuyến quan trọng đảm bảo quốc phòng, an ninh. 

Bản tổng hợp quy hoạch hệ thống đường tỉnh tại tỉnh Nghệ An đến năm 2030
Bản tổng hợp quy hoạch hệ thống đường tỉnh tại tỉnh Nghệ An đến năm 2030

Quy hoạch phát triển đường thủy nội địa

a) Luồng tuyến

– Luồng vận tải ven biển: luồng vận tải ven biển tỉnh Nghệ An, thuộc tuyến vận tải ven biển từ Quảng Ninh – Ninh Bình – Thanh Hóa – Bình Thuận, khối lượng vận tải trên tuyến khoảng 15-18 triệu tấn/năm.

– Tuyến sông Lam từ cửa Hội đến Đô Lương; dài khoảng 108 km, bao gồm:

  • Đoạn từ cửa Hội – Bến Thủy: Cấp I, dài khoảng 19 km;
  • Đoạn từ Bến Thủy – Đô Lương: Cấp III, dài khoảng 89 km.

– Tuyến sông Hoàng Mai từ hồ Vực Mấu đến Cửa Cờn, cấp III, dài khoảng 18 km

– Tuyến đường thủy nội địa địa phương: sông Cấm, kênh nhà Lê (128 km), kênh Nam Đàn, kênh Vinh.

b) Cảng hàng hóa

– Cụm cảng Hưng Hòa

+ Vị trí: Cụm cảng Hưng Hòa gồm cảng hàng hóa Hưng Hòa (nằm khoảng Km18 trên sông Lam), cảng dầu Hưng Hòa (nằm khoảng Km19 trên sông Lam), thuộc địa phận xã Hưng Hòa, Tp. Vinh.

+ Vai trò: Là cảng vệ tinh của cảng Cửa Lò.

+ Quy mô quy hoạch: Phát triển cụm cảng hàng hóa Hưng Hòa đáp ứng tàu trọng tải đến 1.000 tấn (tàu hàng hóa), 1.200 tấn (tàu chở dầu), công suất trung bình khoảng 650 ngàn tấn / năm. Đảm bảo kết cấu cảng bằng bê tông cốt thép, tối thiểu 4 bến xếp dỡ/ lên xuống hàng hóa, có hệ thống kho bãi, trang thiết bị xếp dỡ, đường nội bộ, nhà điều hành…

– Cụm cảng Quỳnh Lộc

+ Vị trí: Cụm cảng Quỳnh Lộc gồm các cảng nằm trên sông Hoàng Mai từ hồ Vực Mấu đến Cửa Cờn, đặc biệt quan trọng là cảng Cửa Cờn.

+ Vai trò: Phục vụ nhu cầu hàng hóa trong vùng, nhà máy xi măng Hoàng Mai, kết nối nhu cầu xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa ven biển khu vực Nam Thanh – Bắc Nghệ.

+ Quy mô quy hoạch: Phát triển cụm cảng Quỳnh Lộc trên sông Hoàng Mai đáp ứng tàu trọng tải đến 1.000 tấn, công suất trung bình khoảng 750 ngàn tấn/năm.

Các bến cảng hàng hóa khác: Gồm các cảng: Cửa Thơi, Cửa Quèn, Cửa Vạn, Chợ Sỏi

Cảng khách

– Cảng khách Bến Thủy

+ Vị trí: cảng nằm tại vị trí khoảng Km21 trên sông Lam (Km0 tại cửa Hội).

+ Vai trò: Là cảng du lịch đầu mối, phục vụ đi lại của nhân dân, khách du lịch của khu vực. Từ vị trí của cảng du khách du lịch có thể đi dọc sông xuống Cửa Hội ra đảo Ngư, đến đền chợ Củi – Hà Tĩnh, Nam Đàn… các vùng văn hóa di tích gắn với địa danh Núi Quyết, Phượng Hoàng Trung Đô, Tp. Vinh…

+ Quy mô quy hoạch: Phát triển cảng khách Bến Thủy đáp ứng cỡ tàu đến 300 ghế, công suất trung bình khoảng 300 ngàn khách / năm. Đảm bảo kết cấu bến cảng bằng bê tông cốt thép, có nhà chờ đợi, trang bị tiện nghi, có nhà điều hành và khu vực làm thủ tục của các cơ quan chức năng, cơ sở dịch vụ đủ điều kiện phục vụ khách du lịch trong nước và quốc tế; kết nối thuận tiện với các phương thức vận tải khác.

– Cảng Nam Đàn

+ Vị trí: cảng nằm tại vị trí khoảng Km65 trên sông Lam bờ tả ngạn sông Lam, khu vực thị trấn Nam Đàn.

+ Vai trò: Là loại cảng lưỡng dụng hàng hóa và hành khách, phục vụ đi lại của nhân dân, khách du lịch và xếp dỡ hàng hoá của vùng.

+ Quy mô quy hoạch: Phát triển cảng khách Nam Đàn đáp ứng cỡ tàu đến 300 ghế, công suất trung bình khoảng 100 ngàn khách / năm. Đảm bảo kết cấu bến cảng bằng bê tông cốt thép, có nhà điều hành, nhà chờ đợi cho khách, cơ sở dịch vụ đủ điều kiện phục vụ khách du lịch trong nước và quốc tế; kết nối thuận tiện với các phương thức vận tải khác.

Bến thủy nội địa địa phương

– Bến hàng hóa

+ Trên sông Lam: Trên sông Lam quy hoạch 3 bến thủy nội địa, gồm Bến Dùng, Bến Phúc Sơn, Bến Con Cuông.

+ Trên sông Hoàng Mai: Trên sông Hoàng Mai quy hoạch 2 bến thủy nội địa, gồm bến Quỳnh Phươngvà bến Mai Hùng.

+ Trên sông Cấm quy hoạch 2 bến thủy nội địa gồm bến thượng lưu cảng Cửa Lò và bến Nghi Phương.

+ Trên Kênh nhà Lê: Trên Kênh nhà Lê quy hoạch 1 bến thủy nội địa là Bến Hưng Đông.

+ Trên Kênh Nam Đàn – Vinh: Trên kênh Nam Đàn – Vinh quy hoạch 1 bến thủy nội địa là bến Cầu Mượu.

+ Trên tuyến kênh Vinh: Trên tuyến kênh Vinh quy hoạch 2 bến thủy nội địa, gồm bến Cửa và bến bến Cầu Đước.

– Bến khách: Bến khách thủy nội địa địa phương được quy hoạch gồm các bến khách dọc sông và bến khách ngang sông. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn giao thông, các bến khách ngang sông được rà soát và xây dựng các cầu thay thế.

Quy hoạch phát triển đường sắt

Quy hoạch phát triển đường sắt trên địa bàn tỉnh Nghệ An tuân thủ theo Quyết định 1769/QĐ-TTg ngày 19/10/2021 phê duyệt mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 – 2030, định hướng đến năm 2050.

Tuyến đường sắt hiện có

– Đường sắt Bắc – Nam:

+ Hướng tuyến: Đường sắt Bắc – Nam qua địa phận tỉnh Nghệ An từ Quỳnh Lưu (giáp tỉnh Thanh Hoá) đến cuối xã Nam Cường, huyện Nam Đàn (giáp tỉnh Hà Tĩnh), dài 84 km.

+ Quy mô quy hoạch:

Giai đoạn 2021 – 2030: Nâng cấp, từng bước hiện đại tuyến đường sắt đảm bảo tốc độ chạy tàu bình quân từ 80 km/giờ đến 90 km/giờ đối với tàu khách và 50 km/giờ đến 60 km/giờ đối với tàu hàng. cải tạo, nâng cấp các cầu yếu, cải tạo bình diện tuyến, mở thêm đường trong ga, kéo dài đường ga, hệ thống đường ngang đường sắt, đồng bộ hóa công nghệ, hệ thống thông tin tín hiệu.

Tầm nhìn đến năm 2050: Duy trì, tập trung đầu tư hiện đại hóa tuyến đường
sắt hiện có để đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách địa phương và hàng hóa; hoàn
thiện kết nối tới cảng biển Cửa Lò.

Tuyến đường sắt xây dựng mới

– Tuyến đường sắt tốc độ cao:

+ Giai đoạn 2021 – 2030: Triển khai xây dựng đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc Nam, từ ga Ngọc Hồi đến ga Thủ Thiêm, đường đôi, khổ 1.435mm, dài khoảng 1.559 km, ưu tiên triển khai xây dựng trước đoạn Hà Nội – Vinh, đoạn qua địa bàn tỉnh Nghệ An dài khoảng 86 km; dự kiến quy hoạch ga tại khu vực xã Hưng Tây, huyện Hưng Nguyên.

+ Tầm nhìn đến năm 2050: Hoàn thiện toàn tuyến.

– Tuyến đường sắt kết nối cảng biển: Nghiên cứu quy hoạch tuyến đường sắt khổ đơn 1000 mm kết nối từ khu vực ga Quán Hành đến cảng biển Cửa Lò.

Quy hoạch phát triển hàng không

a) Trong giai đoạn 2021 – 2030: Nâng cấp cảng hàng không Vinh là cảng hàng không quốc tế, đạt cấp 4E (theo mã tiêu chuẩn của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO)), và sân bay quân sự cấp I (sân bay dùng chung giữa hàng không dân dụng và quân sự) công suất quy hoạch khoảng 8 triệu hành khách / năm, năng lực thông qua khoảng 20 chuyến / giờ, có thể đáp ứng các tàu bay đến cỡ A350, B787 hoặc tương đương. Mở thêm một số tuyến bay nội địa và quốc tế.

+ Xây dựng thêm 01 đường CHC đảm bảo nhu cầu khai thác máy bay code E, xây dựng đường lăn nối kết nối với đường CHC hiện hữu

+ Xây dựng thêm 1 nhà ga để nâng tổng công suất lên 8 triệu hành khách/năm.

+ Mở rộng sân đỗ đảm bảo nhu cầu khai thác và làm vị trí đỗ tàu bay qua đêm cho các hãng hàng không;

+ Xây dựng khu hàng không dân dụng: xây dựng sân đỗ ô tô, các công trình phụ trợ đồng bộ với nhà ga hành khách.

+ Phương thức bay: Bổ sung thêm phương thức bay PBN, thiết bị giám sát, trang thiết bị ATM để tăng khả năng khai thác và tối ưu hóa vùng trời cảng hàng không.

+ Nhu cầu diện tích đất: Tổng nhu cầu sử dụng đất của cảng hàng không: 447,37 ha, trong đó đất khu hàng không dân dụng: 78,77 ha, đất do quân sự quản lý 38,46 ha, đất khu bay sử dụng chung: 330,14 ha.

b) Tầm nhìn đến năm 2050: công suất khoảng 14 triệu khách / năm.

+ Xây dựng đường lăn nối đồng bộ: Để đảm bảo sự kết nối đồng bộ giữa đường CHC mới vào đường lăn song song và vào sân đỗ máy bay.

+ Xây dựng thêm 1 nhà ga để nâng tổng công suất lên 14 triệu hành khách/năm.

+ Mở rộng sân đỗ đảm bảo nhu cầu khai thác và làm vị trí đỗ tàu bay qua đêm cho các hãng hàng không.

+ Xây dựng khu hàng không dân dụng: xây dựng sân đỗ ô tô, các công trình phụ trợ đồng bộ với nhà ga hành khách.

+ Tổng nhu cầu sử dụng đất của cảng hàng không: giữ nguyên.

Quy hoạch phát triển cảng biển

Quy hoạch phát triển cảng biển trên địa bàn tỉnh Nghệ An căn cứ theo Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 22/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Cảng biển Nghệ An

Cảng biển Nghệ An thuộc nhóm cảng biển số 2 (cảng biển khu vực Bắc Trung Bộ), là cảng loại I. Cảng biển Nghệ An quy hoạch gồm 5 khu bến và các bến phao neo đậu chuyển tải, đáp ứng công suất khoảng 20 – 35 triệu tấn hàng hóa/năm, phục vụ liên vùng và trong vùng. cụ thể như sau:

Khu bến Nam Cửa Lò (đang hoạt động): gồm các bến cảng tổng hợp, hàng rời, công ten nơ, hàng lỏng/khí, bến cảng khách, du thuyền gắn với du lịch Cửa Lò; có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải đến 30.000 tấn.

Khu bến Bắc Cửa Lò (đang hoạt động): gồm các bến cảng tổng hợp, công ten nơ, hàng rời, hàng lỏng/khí, kết hợp bến khách quốc tế khi có yêu cầu; có khả năng tiếp nhận tàu hàng rời trọng tải đến 100.000 tấn; tàu hàng lỏng/khí trọng tải đến 50.000 tấn; tàu tổng hợp, công ten nơ trọng tải đến 50.000 tấn hoặc lớn hơn đủ điều kiện; tàu khách quốc tế đến 225.000 GT.

Khu bến Đông Hồi (quy hoạch mới): Gồm các bến cảng tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí; có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải từ 50.000 ÷ 70.000 tấn.

Khu bến Bến Thủy, Cửa Hội (đang hoạt động): Gồm các bến cảng tổng hợp, hàng lỏng (xăng dầu…); có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải đến 2.000 tấn.

Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải bao gồm: (i) Bến phao xăng dầu Nghi Hương (đang hoạt động), Khu neo đậu chuyển tải tại Đông Hồi, Cửa Lò (quy hoạch mới), Khu neo đậu tránh, trú bão tại khu vực Cửa Hội (trên sông Lam).

Quy hoạch cảng cạn ICD và các trung tâm logistics

Cảng cạn (ICD): Cảng cạn (ICD) là mắt xích quan trọng trong vận tải đa phương thức, đảm nhận chức năng tập trung, gom hàng, làm hàng, luân chuyển hàng, vỏ hàng, sửa chữa vỏ hàng, chờ thông quan phục vụ các khu công nghiệp, hàng hóa xuất, nhập khẩu, giảm chi phí vận chuyển và thời gian lưu hàng tại cảng biển.

Vị trí cảng cạn đảm bảo tính kết nối giữa các phương thức vận tải, phù hợp với quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng chung, gần các khu vực hội tụ các khu công nghiệp, nằm giữa cảng biển và các chủ hàng (khu công nghiệp) hỗ trợ cho các cảng biển.

Để tạo điều kiện thuận lợi cho các khu công nghiệp dọc theo đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 15, quốc lộ 7 thuộc địa phận Tx. Thái Hòa, các huyện Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Đô Lương, Anh Sơn, cũng như hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Nậm Cắn (qua tuyến QL.7), quy hoạch cảng cạn ICD tại khu vực xã Tân Long, huyện Tân Kỳ, quy mô khoảng 5 ÷ 10 ha, công suất khoảng 50.000 ÷ 100.000 TEU/ năm.

Trung tâm logistic: Phát triển các trung tâm dịch vụ kho vận logistics tại khu kinh tế Đông Nam: khu công nghiệp Nam Cấm, khu vực cảng Cửa Lò, Nghi Lộc, VSIP.

Hồ sơ QH Nghệ An 2030

Tổng hợp bởi Duan24h.net

(Quy hoạch giao thông tỉnh Nghệ An : Vinh, Cửa Lò, Hoàng Mai, Thái Hòa, Anh Sơn, Con Cuông, Diễn Châu, Đô Lương, Hưng Nguyên, Kỳ Sơn, Nam Đàn, Nghi Lộc, Nghĩa Đàn, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Quỳnh Lưu, Tân Kỳ, Thanh Chương, Tương Dương, Yên Thành.)

4.7/5 - (7 bình chọn)

Theo dõi nhận tin mới và gửi yêu cầu hỗ trợ
TIKTOK | ZALO | TELEGRAM
| FACEBOOK
Đóng góp nội dung, tài liệu liên hệ Zalo 0813.830.830 và nếu thấy nội dung này hữu ích xin hãy chia sẻ.

Dữ liệu được chúng tôi cập nhật liên tục và chia sẻ (tải về) miễn phí, nếu thấy hữu ích bạn có thể ủng hộ (donate) theo thông tin bên dưới. Xin cảm ơn !!!
Ngân hàng OCB / Số TK : 0017107777799999 / Chủ TK : Lê Quang Khải
Ủng hộ qua ví MOMO qua số điện thoại 0813 830 830 hoặc quét mã QR dưới đây:

Ngân Hàng cho vay tiêu dùng, bất động sản, phát hành thẻ 100 triệu tại TP Hà Nội
LIÊN HỆ MR. QUANG 0934.569.938 (ZALO 247)

Bài trướcQuy hoạch giao thông tỉnh Lào Cai đến năm 2030
Bài tiếp theoQuy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2030

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây