Đất ký hiệu TMD là loại đất này được hiểu là phục vụ mục đích kinh doanh và đất cơ sở đất xây các công trình phục vụ mục đích kinh doanh thương mại dịch vụ (Luật Đất đai năm 2013, Điều 153).
Theo quy định tại Khoản 02 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 thì đất thương mại dịch vụ được xếp vào loại đất phi nông nghiệp, tại Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định thì đất thương mại dịch vụ có ký hiệu là TMD.
Mục đích sử dụng của đất thương mại dịch vụ (TMD) là gì ?
Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định khái niệm đất thương mại, dịch vụ như sau:
“Đất thương mại, dịch vụ là đất sử dụng xây dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ, thương mại (kể cả trụ sở; văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế; đất làm kho, bãi để hàng hóa của tổ chức kinh tế không thuộc khu vực sản xuất; bãi tắm).”.
Mục đích sử dụng đối với đất thương mại (TMD):
- Xây dựng cơ sở phục vụ mục đích kinh doanh thương mại;
- Xây dựng các công trình khác (chẳng hạn như kho bãi để hàng hóa, các trụ sở chính hoặc chi nhánh văn phòng đại diện…) nhằm phục vụ mục đích kinh doanh thương mại.
Quyền của chủ thể đối với đất thương mại dịch vụ
Đối với đất thương mại dịch vụ thì có một số quyền của người sử dụng đất sẽ bị hạn chế và cần đáp ứng những điều kiện theo quy định của luật đất đai như chuyển nhượng mua – bán, thế chấp, xây dựng nhà ở…
Đất TMD không phục vụ mục đích là đất ở nên không được xây nhà để ở, theo quy định tại các Điều 57 và 52 Luật Đất đai năm 2013 thì người có quyền sử dụng đất có thể không được chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở.
Theo đó, đối với đất thương mại dịch vụ (loại đất phi nông nghiệp không phải đất ở) khi chuyển đổi mục đích sang đất ở thì phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là Ủy ban Nhân dân cấp huyện).
Ngoài ra, căn cứ để cho chuyển đổi mục đích sử dụng đất cần đáp ứng 02 điều kiện:
- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của Ủy ban Nhân dân cấp huyện;
- Người có đơn yêu cầu có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Đối với những quyền khác của chủ thể có quyền sử dụng đất thương mại dịch vụ như thế chấp, chuyển nhượng… được thực hiện bình thường. Tuy nhiên, khi thực hiện các quyền này thì các bên còn phải lưu ý vấn đề là đất thương mại dịch vụ là loại đất sử dụng có thời hạn (trung bình là 50 năm và trường hợp đặc biệt khác là 70 năm).
Đất thương mại, dịch vụ có được xây dựng nhà ở
Căn cứ vào khái niệm nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Nhà ở 2014, mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ theo theo khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2013 và Phụ lục số 01 đính kèm Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, có thể thấy đất thương mại, dịch vụ không được xây dựng nhà ở.
Điều này khá dễ hiểu bởi lẽ:
– Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
– Đất thương mại, dịch vụ là loại đất có mục đích để xây dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ, thương mại.
Do đó, cấm xây dựng nhà ở trên đất thương mại, dịch vụ, thay vào đó nhà ở phải xây dựng trên đất ở (đất thổ cư).
Lưu ý: Nhà ở khác với ki ốt, cửa hàng (có thể thiết kế chỗ để ở) nên khi xây dựng không được nhầm lẫn giữa các loại công trình này.
Một số quy định khác về đất thương mại, dịch vụ
Điều 153 Luật Đất đai 2013 quy định về đất thương mại, dịch vụ như sau:
– Việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường.
– Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở còn được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Tổng hợp bởi Duan24h.net
Ngân Hàng cho vay tiêu dùng, bất động sản, phát hành thẻ 100 triệu tại TP Hà Nội
LIÊN HỆ MR. QUANG
0934.569.938 (ZALO 247)