Quy hoạch vùng huyện tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 bao gồm : Bảo Lâm, Cát Tiên, Di Linh, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Đam Rông, Đơn Dương, Đức Trọng, Lạc Dương, Lâm Hà.

Huyện Đức Trọng

(1) Quy mô

– Vị trí: Nằm phía Đông Nam của tỉnh, cách Đà Lạt khoảng 30km về phía Nam

+ Phía bắc: TP Đà Lạt

+ Phía Nam: Huyện Bắc Bìnhhuyện Tuy Phong tỉnh Bình Thuận

+ Phía Đông: Huyện Đôn Dương và Huyện Ninh Sơn thuộc tỉnh Ninh Thuận

+ Phía Tây: Huyện Lâm Hà và Huyện Di Linh

– Diện tích: Diện tích tự nhiên của huyện Đức Trọng là 903,14 km².

– Dân số: Năm 2020, dân số của huyện Đức Trọng là 189.206 người, trong đó dân số thành thị là 47.841 người, dân số nông thôn là 141.365 người, tỉ lệ đô thị hóa là 25 %. Dự kiến đến năm 2025 dân số đạt 200.605 người, đến năm 2030 là 217.998 người.

Nhà ở xã hội TP mới Bình Dương ✅, LOẠI THẤP TẦNG (1 TRỆT, 1 LẦU GỒM ĐẤT) hỗ trợ tư vấn làm hồ sơ trả góp lãi suất 4,8%/năm qua Ngân hàng chính sách, liên hệ 0888 266 898 (Ms Ngoan, cập nhật lúc 12:53 AM, 20/04/2024)


(2) Tính chất

đô thị loại III của tỉnh Lâm Đồng. Trung tâm Dịch vụ – Thương mại hỗn hợp, Trung tâm văn Văn hóa thể thao, Trung tâm công nghệ cao và khu phi thuế quan, Trung tâm dịch vụ du lịch hỗn hợp cấp vùng, Trung tâm nông nghiệp công nghệ cao. Chia sẻ chức năng với TP Đà Lạt.

Là trung tâm chính trị – hành chính huyện Đức Trọng, Trung tâm đô thị của TX Đức Trọng trong tương lai. Cửa ngõ giao thương quốc tế của vùng Tây Nguyên và Quốc gia. Có vị trí quan trọng về an ninh,quốc phòng của vùng Tây Nguyên.

c) Mô hình cấu trúc không gian

Khung cấu trúc cho phát triển không gian:

– Trục không gian kinh tế chính

+Trục Đông Tây: Xác định bằng đường cao tốc và QL mới (QL20), kết nối Trung tâm TT Đức Trọng với TP Đà Lạt, TT Bảo Lộc, TT Đinh Văn và trung tâm đô thị D’ran.

+Trục Bắc Nam: Xác định theo QL Ql 20B Kết nối trục đông tây chính với khu du lịch hồ Đại Ninh.

– Trục hỗ trợ: Kết nối khu vực ngoại vi đô thị với trục không gian kinh tế chính.

(3) Định hướng phát triển

– Huyện Đức Trọng phát triển kinh tế trên 3 lĩnh vực chính là nông nghiệp, công nghiệp và thương mại dịch vụ và logistic. Trong đó sẽ phát triển mở rộng mạnh, mở rộng đô thị để tiến đến thị xã, thành phổ trong tương lai nhằm giảm áp lực về dân số, đô thị, thương mại, dịch vụ cho Đà Lạt.

– Cửa ngõ hàng không dành cho nội địa và quốc tế của vùng cao nguyên; Tiềm năng phát triển các loại hình thương mại, dịch vụ tương đối đa dạng, dịch vụ xuất nhập khẩu, dịch vụ vận tải, dịch vụ du lịch, khu phi thuế quan;

Thuận lợi để tạo ra một hình ảnh của một khu đô thị vùng cao hiện đại, sinh thái và táo bạo với bản sắc riêng trong sự đa dạng tiềm năng thương mại của huyện…;

Tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến, khai thác nguyên liệu nông sản đặc trưng của địa phương, công nghiệp công nghệ cao, các ngành công nghiệp khác của địa phương. Phát triển du lịch dã ngoại là chủ yếu, phát triển tuyến Tà Năng – Phan Dũng, Núi Voi – Làng gà và các tổ họp du lịch, dịch vụ chuyên đề lớn như du lịch hồ Đại Ninh, du lịch thể thao Golf, dịch vui chơi giải trí.

– Phát triển không gian: Sân bay Liên Khương, sẽ được nâng cấp đầu mối của các trục giao thông quan trọng như cao tốc Đà Lạt – Dầu Giây, QL 20, QL 27, với điều kiện kết nối các khu vực trong nước và quốc tế trong bán kính 1-3 giờ.

Mô hình cấu trúc không gian huyện Đức Trọng
Mô hình cấu trúc không gian huyện Đức Trọng

Huyện Di Linh

(1) Quy mô

– Vị trí: Nằm giữa tỉnh Lâm Đồng, cách Đà Lạt khoảng 60km, mất khoảng 45 phút lái xe đến sân bay Liên Khương

+ Phía Bắc: Tỉnh Đắk Nông

+ Phía Nam: Tỉnh Bình Thuận

+ Phía Đông: Lâm Hà và Đức Trọng Các huyện

+ Phía Tây: Bảo Lộc và huyện Bảo Lâm

– Diện tích: Diện tích tự nhiên của huyện Di Linh là 1.613,16 km².

– Dân số: Năm 2020, dân số của huyện Di Linh là 161.212 người (Trong đó dân số thành thị là 25.279 người, dân số nông thôn là 135.933 người); Tỷ lệ đô thị hóa là 16%. Dự kiến đến năm 2025, dân số đạt 165.898 người, đến năm 2030 là 170.720 người.

(2) Tính chất

– Huyện Di Linh là trung tâm của tiểu vùng II theo định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Lâm Đồng. Là vùng kinh tế động lực của Vùng Nam Tây Nguyên; vùng bảo tồn rừng cảnh quan, nguồn nước và đa dạng sinh học của vùng Tây nguyên, vùng Đông Nam Bộ và Quốc gia.

– Huyện Di Linh có lợi thế trong giao lưu kinh tế và hội đủ điều kiện phát triển thành điểm phân phối, lưu thông hàng hoá, đầu mối kinh tế Phan Thiết – Di Linh – Gia Nghĩa; TP HCM – Di Linh – Đà Lạ.

– Huyện Di Linh là vùng đặc thù về nông nghiệp chuyên canh.

(3) Mô hình cấu trúc không gian Khung cấu trúc cho phát triển không gian:

– Trục không gian kinh tế chính

+ Trục Đông Tây: Xác định bằng đường cao tốc và QL mới (QL20), kết nối Trung tâm TP Đà Lạt với Thành phố Hồ Chí Minh thông qua Bảo Lâm.

+ Trục Bắc Nam: kết nối 2 trục Đông – Tây, với tỉnh Đắk Nông và Bình Thuận theo hướng Bắc – Nam.

– Trục hỗ trợ: kết nối khu vực ngoại vi đô thị với trục không gian kinh tế chính.

(4) Định hướng phát triển

– Nằm trong bán kính tối đa 03 giờ từ các thành phố chính, như Đà Lạt và Thành phố Hồ Chí Minh; Cách sân bay Liên Khương khoảng 45 phút; Di Linh trở thành cực tăng trưởng của khu vực tiểu vùng 2 của tỉnh, là trung tâm thương mại trên tuyến Phan Thiết – Di Linh – Đắk Nông – Đà Lạt – TP Hồ Chí Minh, trở thành tuyến giao thương quan trọng. Tiềm năng phát triển thương mại dịch vụ; Bao gồm nhiều cảnh quan thiên nhiên và tài nguyên nước như hồ chứa thủy điện và hồ Đồng Nai 2; Thích hợp để trồng chè và cà phê. Di Linh là vùng trồng cà phê lớn nhất tỉnh.

– Các vùng đô thị – công nghiệp tập trung: Vùng đô thị gồm có Đô thị Hòa Ninh, Đô thị Di Linh, đô thị Gia Hiệp, đô thị Tân Châu, đô thị Tân Lâm; Vùng công nghiệp tập trung bao gồm: CCN Gia Hiệp, CCN Tam Bố, CCN Hòa Ninh, 2 CCN ở Tân Châu.

– Cấu trúc vùng cảnh quan và không gian mở: Vùng nông nghiệp: tập trung ở khu vực trung tâm và phía Bắc của huyện, đan xen với các khu ở; Cảnh quan rừng sản xuất phân bố chủ yếu ở phía Nam huyện và xã Đinh Trang Thượng; Cảnh quan rừng phòng hộ ven hồ Hàm Thuận, ven hồ Đồng Nai 3 và khu vực gần núi Brah Yàng thuộc xã Bảo Thuận, Tam Bố, Gia Hiệp; Các tuyến cảnh quan không gian mở dọc các sông Đồng Nai, sông Dariam; Các vùng cảnh quan mặt nước hồ Đồng Nai 2, Đồng Nai 3, Kala, Hàm Thuận…

– Phát triển không gian: Phát triển dọc QL 20, QL 28 kết nối với khu đô thị Hòa Ninh. Không gian đô thị tại Di Linh có xu hướng phát triển theo hướng TP Bảo Lộc.

Mô hình cấu trúc không gian huyện Di Linh
Mô hình cấu trúc không gian huyện Di Linh

Huyện Lạc Dương

(1) Quy mô

– Vị trí: Nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh, tiếp giáp với TP Đà Lạt

+ Phía Bắc: Huyện Lăk và Huyện Krông Bông tỉnh Đăk Lăk

+ Phía Đông giáp huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Khánh Hòa

+ Phía Nam: TP Đà Lạt và huyện Đơn Dương

+ Phía Tây giáp huyện Lâm Hà và Đam Rông

– Diện tích: Diện tích tự nhiên của huyện Lạc Dương là 1.313,94 km².

– Dân số: Năm 2020, dân số của huyện Lạc Dương là 28.530 người (Trong đó, dân số thành thị là 10.838 người, dân số nông thôn là 17.692 người), tỉ lệ đô thị hóa là 38%. Dự kiến đến năm 2025 dân số của huyện đạt 32.114 người, đến năm 2030 là 37.764 người.

(2) Tính chất

– Hướng tới là một điểm đến du lịch sinh thái; phát triển văn hóa, làng nghề, thủ công địa phương để làm nổi bật lịch sử của huyện.

– Là đô thị vệ tinh cho TP Đà Lạt, góp phần chia sẻ tốc độ đô thị hoá cho Trung tâm TP Đà Lạt

(3) Mô hình cấu trúc không gian Khung cấu trúc để phát triển không gian

– Trục không gian kinh tế chính

+ Trục Đông Tây: Được xác định bởi đường cao tốc mới và QL (27C), nối tỉnh Khánh Hòa với thành phố Hồ Chí Minh qua Bảo Lộc.

+ Trục Bắc Nam: Kết nối bằng đường QL 27C ở phía bắc và phía nam

– Trục hỗ trợ: kết nối khu vực ngoại vi đô thị với trục không gian kinh tế chính.

(4) Định hướng phát triển

– Nằm cạnh TP Đà Lạt, hướng tới trở thành cửa ngõ phía Đông của tỉnh lâm Đồng, để phát triển du lịch và dịch vụ; Điều kiện khí hậu thuận lợi cho thực vật và động vật có nguồn gốc ôn đới và cận nhiệt đới, có thể phát triển du lịch sinh thái nghỉ dưỡng; Có bản sắc văn hóa riêng biệt, có lễ hội, làng nghề truyền thống, làm rượu vang là điểm để thu hút khách du lịch; Tiềm năng phát triển nông nghiệp công nghệ cao: thích hợp phát triển các vùng trồng rau, hoa, cà phê.

– Phát triển không gian: Phát triển theo Tỉnh lộ 726 và tuyến Lang Biang sang trục QL 27C, theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch kết hợp hệ thống các điểm dân cư nông thôn dọc tuyến đường QL 27C.

Mô hình cấu trúc không gian huyện Lạc Dương
Mô hình cấu trúc không gian huyện Lạc Dương

Huyện Đơn Dương

(1) Quy mô

– Vị trí: Là cửa ngõ phía Đông của tỉnh, gần TP Đà Lạt

+ Phía bắc: Huyện Lạc Dương

+ Phía Nam: Huyện Ninh Sơn – Tỉnh Ninh Thuận, Huyện Đức Trọng

+ Phía Đông: Huyện Ninh Sơn và Bắc Ái của tỉnh Ninh Thuận

+ Phía Tây: TP Đà Lạt, huyện Đức Trọng

– Diện tích: Diện tích tự nhiên của huyện Đơn Dương là 611,85 km².

– Dân số: Dân số của huyện Đơn Dương năm 2020 là 108.332 người (Dân số thành thị là 27.954 người, dân số nông thôn là 80.378 người); tỉ lệ đô thị hóa là 26%. Dự kiến đến năm 2025 dân số đạt 115.551 người, đến năm 2030 là 123.252 người.

(2) Tính chất

Nông nghiệp công nghệ cao và rừng sản xuất với việc bảo tồn các khu bảo tồn thiên nhiên; tận dụng năng suất cây trồng đặc sản và xây dựng độc quyền.

(3) Mô hình cấu trúc không gian Khung cấu trúc cho phát triển không gian:

– Trục không gian kinh tế chính

+ Trục Đông-Tây: Xác định bằng QL27 và đường tỉnh mới nối trung tâm đô thị Thạnh Mỹ và D’ran đến trung tâm TT Liên Nghĩa và Thành phố Phan Rang- Tháp Chàm.

– Trục hỗ trợ: Kết nối khu vực ngoại vi đô thị với trục không gian kinh tế chính.

(4) Định hướng phát triển

– Nhiệt độ thấp và khí hậu mát mẻ quanh năm; Các làng nghề truyền thống nổi tiếng như: Gốm Krang Go, dệt thổ cẩm, làm rượu, trang sức, mộc và mỹ nghệ. Thuận tiện cho việc phát triển du lịch văn hóa; Hiện nay, huyện có SXNN công nghệ cao khá phát triển.

Khu vực này trồng các đặc sản như: Chuối Laba, dứa Cayenne, quýt D’ran, hồng, bơ Boot, rau, hoa trang trí, bò sữa; Huyện bao gồm các khu bảo tồn thiên nhiên và rừng sản xuất có thể là tiềm năng để phát triển nền kinh tế xung quanh đô thị sản xuất và lâm nghiệp.

– Phát triển không gian: Là cửa ngõ phía Đông của tỉnh Lâm Đồng, nằm trên QL 27, QL 20, ĐT 729, giữa lòng TP Đà Lạt và thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, thuận tiện cho giao thương KT-XH và kết nối với Duyên hải Nam Trung Bộ.

Mô hình cấu trúc không gian huyện Đơn Dương
Mô hình cấu trúc không gian huyện Đơn Dương

Huyện Lâm Hà

(1) Quy mô

– Vị trí: Nằm ở phía Bắc của Tỉnh, cách TP Đà Lạt khoảng 50km

+ Phía Bắc: Huyện Đam Rông

+ Phía Đông: TP Đà Lạt

+ Phía Nam: Huyện Đức Trọng, Di Linh

+ Phía Tây: Huyện Bảo Lâm

– Diện tích: Diện tích tự nhiên của huyện Lâm Hà là 930,27 km².

– Dân số: Năm 2020, dân số của huyện Lâm Hà là 145.552 người (Trong đó dân số thành thị là 30.987 người, dân số nông thôn là 114.565 người), tỉ lệ đô thị hóa là 21%. Dự kiến đến năm 2025 dân số đạt 150.869 người, đến năm 2030 là 160.300 người.

(2) Tính chất

Là trung tâm nghiên cứu phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển vùng chuyên canh theo hướng nông nghiệp sạch, công nghiệp chế biến và sản xuất vật liệu xây dựng, phát triển dịch vụ – du lịch.

Vùng huyện Lâm Hà có chức năng, vai trò quan trọng trong mối quan hệ phát triển kinh tế – xã hội kết nối trong khu vực tỉnh Lâm Đồng.

Định hướng trong tương lai là đô thị vệ tinh cho thành phố Đà Lạt; là một phần của tiểu vùng I và II – thuộc phân vùng phát triển kinh tế của tỉnh Lâm Đồng.

Quốc lộ 27 đi ngang vùng huyện, thuận lợi kết nối tỉnh Lâm Đồng với tỉnh lân cận ở phía Bắc, kết nối Quốc lộ 20 đi trung tâm kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Là trung tâm kinh tế Nông, Lâm nghiệp, chế biến bảo quản xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp cho khu vực huyện Lâm Hà

(3) Cấu trúc không gian

– Trục không gian kinh tế chính

+ Trục Đông-Tây: Xác định bằng tuyến cao tốc và QL mới (QL20), kết nối Trung tâm TP Đà Lạt với TP Hồ Chí Minh thông qua TP Bảo Lộc.

+ Trục Bắc Nam: Kết nối với QL 27, QL 28B, ở phía Bắc và phía Nam

– Trục hỗ trợ kết nối khu vực ngoại vi đô thị với trục không gian kinh tế chính.

(4) Định hướng phát triển

– Địa hình và đất đai rất đa dạng, phì nhiêu và khí hậu thuận lợi thế mạnh huyện là SXNN; Có cảnh quan thiên nhiên phong phú: Thác Voi, thác Bảy tầng, Liêng Chi Nha và các hồ thủy điện như: Hồ Đồng Nai 1, Đồng Nai 2, Đồng Nai 3,…; Hồ thủy lợi: Hồ Đông Thanh, hồ Tân Thanh 3, hồ Phúc Thọ, hồ Đạ Sar, hồ Liên Hà thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng;

Tiềm năng phát triển nông nghiệp chuyên canh: có vùng trồng cà phê, dâu tằm và chè quy mô lớn, là nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến; Tiềm năng phát triển đô thị và công nghiệp. TT Lâm Hà nằm ở xung quang khu vực Đà Lạt, sẽ trở thành một thành phố dịch vụ và du lịch sinh thái ở phía Tây của thành phố.

– Vùng phát triển đô thị: thị trấn Đinh Văn, định hướng phát triển thành đô thị loại IV, thị trấn Nam Ban định hướng phát triển thành đô thị loại V, đô thị mới Tân Hà;

– Các vùng cảnh quan và không gian mở: Các hành lang bảo tồn đa dạng sinh học tại Lâm Hà; Tuyến cảnh quan dọc suối Cam Ly, Đạ Dâng, Đồng Nai, Đạ K’Nàng; Cảnh quan mặt nước thủy điện Đồng Nai 2, các hồ cảnh quan trong huyện (hồ nông trường xã Liên Hà…), thác Voi (Nam Ban), thác Bảy tầng xã Đông Thanh, thác Liêng Sêr Nha ở Tân Thanh, thác Sar Đeung ở Phúc Thọ…

– Vùng hạn chế xây dựng: Cấm xây dựng trong khu vực rừng sản xuất và rừng phòng hộ, vùng kinh tế quốc phòng, khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn quan trọng của huyện để bảo vệ sự đa dạng sinh học, môi trường sinh thái, nguồn tài nguyên nước. Hạn chế xây dựng trong vùng các khu vực ven sông có nguy cơ sạt lở, không ổn định nền đất.

– Phát triển không gian: Gần khu đô thị Đà Lạt và Đức Trọng, nằm trên QL 27, QL 28B. Nó có lợi thế lớn để mở rộng giao lưu kinh tế trong tỉnh, với khu vực Tây Nguyên.

Cấu trúc không gian huyện Lâm Hà
Cấu trúc không gian huyện Lâm Hà

Huyện Đam Rông

(1) Quy mô

– Vị trí: Nằm phía Tây Bắc của tỉnh, cách TP Đà Lạt khoảng 45km

+ Phía Bắc : Tỉnh Đắk Nông và Đắk Lắk

+ Phía Đông : Huyện Lạc Dương và Lâm Hà

+ Phía Nam : Huyện Lâm Hà

+ Phía Tây: Tỉnh Đắk Nông

– Diện tích: Diện tích tự nhiên của huyện Đam Rông là 872,56 km².

– Dân số: Năm 2020, dân số của huyện Đam Rông là 55.150 người (Trong đó dân số thành thị là 0 người, dân số nông thôn là 55.150 người); tỉ lệ đô thị hóa là 0%. Dự kiến đến năm 2025 dân số của huyện đạt 59.559 người, đến năm 2030 là 62.752 người.

(2) Tính chất

– Huyện Đam Rông là vùng định hướng phát triển nông nghiệp: Cây lương thực, dâu tằm, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây dược liệu, bò thịt cao sản, chăn nuôi heo công nghệ cao; theo hướng: Sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, thông minh, chất lượng cao, an toàn cho người sản xuất và người tiêu dùng.

– Thuộc vùng bảo vệ nguồn nước, rừng đầu nguồn của hệ thống sông Krông Nô.

– Có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội – an ninh quốc phòng của tỉnh Lâm Đồng, vùng Tây Nguyên).

(3) Mô hình cấu trúc không gian

– Trục không gian kinh tế chính

+ Trục Bắc-Nam: Xác định bằng tuyến cao tốc và QL mới (QL27), nối tỉnh Đắk Nông với TP HCM.

– Trục hỗ trợ: Kết nối khu vực ngoại vi đô thị với trục không gian kinh tế chính.

(4) Định hướng phát triển

– Diện tích chiếm đa phần là các vùng nông nghiệp chuyên canh, vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và chăn nuôi, cây trồng chủ yếu như cà phê, lúa, ngô, dâu tằm, các loại cây ăn quả (sầu riêng, bơ, xoài, chôm chôm, chuối, dứa), mắc ca; Các trại chăn nuôi lấy thịt (bò, lợn, gia cầm, cá nước lạnh);

Nhiều địa hình tự nhiên; Có các công viên đô thị, hành lang xanh dọc sông Krông Nô và sông Đa Rsal. Có tiềm năng bảo tồn rừng và phát triển rừng sản xuất.

– Các vùng đô thị, dân cư nông thôn, tiểu thủ công nghiệp, sản xuất, du lịch, dịch vụ: Đô thị là Bằng Lăng và Đạ Rsal; Vùng dân cư nông thôn (các xã: Đạ K’Nàng, Phi Liêng, Liêng Srônh, Đạ M’Rông, Đạ Tông, Đạ Long), ;Vùng công nghiệp, công nghiệp chế biến (xã Liêng Srônh) và tiểu thủ công nghiệp ở các xã;

Vùng sản xuất tập trung ở các xã; Vùng phát triển năng lượng: Năng lượng mặt trời (Liêng Srônh, Rô Men); Vùng phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, văn hóa bản địa ( Phi Liêng, Bằng Lăng, Đạ M’Rông, Đạ Tông và Đạ Long); Vùng trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp (Xã Đạ K’Nàng, Đạ Rsal); Phát triển trang trại cá tầm kết hợp du lịch sinh thái tại các xã: Rô Men, Liêng Srônh, Đạ M’Rông, Đạ Tông, Đạ Long.

– Cấu trúc vùng cảnh quan và không gian mở: Các tuyến cảnh quan không gian mở dọc các sông, suối chính: sông Krông Nô, sông Đạ Rmăng, nhánh sông Đạ K’Nàng; Các vùng cảnh quan mặt nước: hồ Phi Liêng, hồ Đạ Chao, Thủy điện Krông Nô 3,…; Vùng cảnh quan du lịch sinh thái thác 7 tầng (Phi Liêng), suối nước nóng (Đạ Tông, Đạ Long), khu du lịch suối Tiêng Tang (Đạ M’Rông), du lịch Suối Bướm (Rô Men).

– Phát triển không gian: Phát triển các khu đô thị Bằng Lăng, Đa Rsal dọc theo QL 27, ĐT722.

Sơ đồ cấu trúc huyện Đam Rông
Sơ đồ cấu trúc huyện Đam Rông

Huyện Bảo Lâm

(1) Quy mô

– Vị trí: Nằm phía Tây Nam của tỉnh.

+ Phía Bắc: Tỉnh Đắk Nông.

+ Phía Nam: Tỉnh Bình Thuận.

+ Phía Đông: Huyện Di Linh.

+ Phía Tây: Huyện Bảo Lộc, Đạ Thế, Đạ Huoai.

– Diện tích: Diện tích tự nhiên của huyện Bảo Lâm là 1.462,72 ha.

– Dân số: Năm 2020, dân số của huyện Bảo Lâm là 119.297 người (Trong đó dân số thành thị là 19.537 người, dân số nông thôn là 99.760 người); tỉ lệ đô thị hóa là 16%. Dự kiến đến năm 2025 dân số của huyện đạt 124.117 người, đến năm 2030 là 130.448 người.

(2) Tính chất

– Là một trong các đô thị động lực của tỉnh Lâm Đồng, là trung tâm hành chính, chính trị, trung tâm kinh tế dịch vụ, văn hóa thể thao tổng hợp của vùng, là trung tâm công nghiệp lớn của tỉnh Lâm Đồng nói riêng và cả khu vực Tây Nguyên nói chung.

– Là khu vực phòng thủ và an toàn khu, đảm bảo an ninh quốc phòng.

– Là đầu mối giao thông vận tải cho khu vực Tây Nguyên với Đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ.

– Trung tâm công nghiệp chế biến nông, lâm sản của tỉnh Lâm Đồng;

– Là đô thị vệ tinh liền kề quan trọng của thành phố Bảo Lộc, bổ sung một số chức năng của đô thị Bảo Lộc như du lịch sinh thái, công nghiệp phụ trợ.

(3) Mô hình cấu trúc không gian

– Trục không gian kinh tế chính

+ Trục Đông Tây: Được xác định bởi đường cao tốc và QL mới (QL20), nối Trung tâm TP Đà Lạt với Thành phố Hồ Chí Minh qua Bảo Lâm..

+ Trục Bắc Nam: Kết nối 2 trục đông tây, theo hướng bắc nam với tỉnh Đắk Nông và Bình Thuận.

– Trục hỗ trợ: kết nối khu vực ngoại vi đô thị với trục không gian kinh tế chính.

(4) Định hướng phát triển

– Có tiềm năng phát triển các ngành năng lượng tái tạo, trong đó bao gồm thủy điện; Khai thác và sản xuất các sản phẩm về nhôm trên quy mô lớn; Vùng chăn nuôi tập trung theo hướng trang trại, hiện đang xây dựng 02 khu chăn nuôi tập trung tại các xã Nao Deur (Lộc Thắng) và Nao Quán (Lộc Phú);

Kết hợp nhiều mô hình canh tác để phục vụ du lịch đồng thời nâng cao trình độ lao động. Vùng phát triển đô thị: Vùng phát triển đô thị: thị trấn Lộc Thắng phát triển thành đô thị loại IV, đô thị Lộc An, đô thị Lộc Thành, đô thị Lộc Bảo định hướng phát triển thành đô thị loại V.

Các vùng cảnh quan và không gian mở: Vùng cảnh quan mặt nước hồ Lộc Thắng và quanh hồ Lộc Thắng; Vùng du lịch sinh thái thác 7 tầng Lộc Thành, vùng cảnh quan thủy điện Đồng Nai…

– Phát triển không gian: Phát triển theo hướng QL 20, 55, ĐT 725, TT. Lộc Thắng kết nối với không gian đô thị TP Bảo Lộc theo QL 55.

Mô hình cấu trúc không gian huyện Bảo Lâm
Mô hình cấu trúc không gian huyện Bảo Lâm

Huyện Đạ Tẻh

(1) Quy mô

– Vị trí: Là huyện miền núi nằm phía Tây Nam của tỉnh

+ Phía Bắc: Cát Tiên và huyện Bảo Lâm

+ Phía Nam: Huyện Đạ Huoai

+ Phía Đông: Huyện Bảo Lâm

+ Phía Tây: Giáp huyện Cát Tiênhuyện Tân Phú – tỉnh Đồng Nai

– Diện tích: Diện tích tự nhiên của huyện Đạ Tẻh là 526,73 km².

– Dân số: Năm 2020, dân số của huyện Đạ Tẻh là 43.838 người (Trong đó dân số thành thị là 16.046 người, dân số nông thôn là 27.792 người); tỉ lệ đô thị hóa là 37%. Dự kiến đến năm 2025 dân số của huyện đạt 46.637 người, đến năm 2030 là 49.861 người.

(2) Tính chất

– Thuộc vùng kinh tế động lực phía Tây Nam, tỉnh Lâm Đồng; là vùng kết nối 03 huyện phía Nam (Đạ Huoaỉ, Đạ Tẻh, Cát Tiên) và là vùng đệm của thành phố Bảo Lộc trong quy hoạch vùng III của tỉnh.

– Phát huy lợi thế, khai thác hiệu quả vùng ảnh hưởng của đường cao tốc Dầu Giây – Liên Khương, cụm du lịch Dạ Huoai – Đạ Tẻh – Cát Tiên; liên vùng Nam Tây Nguyên và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (Đông Nam Bộ, Thành phố Hồ Chí Minh).

– Là vùng trọng tâm của tỉnh về phát triển trồng trọt và chăn nuôi chất lượng cao; hướng đến hình thành vùng sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông minh.

– Là vùng có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh Lâm Đồng, vùng Tây Nguyên. – Thuộc vùng bảo vệ rừng đầu nguồn, bảo vệ nguồn nước của hệ thống sông Đồng Nai, Vườn quốc gia Cát Tiên.

(3) Mô hình cấu trúc không gian

– Trục không gian kinh tế chính:

+ Trục Đông Tây: Được xác định bởi đường cao tốc Dầu Giây – Đà Lạt và tỉnh lộ (ĐT 726) nối TT Đa Thế đến TP Bảo Lộc và huyện Bảo Lâm.

+ Trục Bắc Nam: Được xác định bởi QL 55b Kết nối các trung tâm TT với TT Đạ Tẻh và huyện Tánh Linh.

(4) Định hướng phát triển

– Khu du lịch sinh thái hồ Đạ Tẻh, hồ Đạ Hàm, thác Đakala, vùng đệm VQG Cát Tiên; Làng nghề mây tre đan, thủ công mỹ nghệ, dâu tằm tơ ở Đạ Tẻh, Đạ Kho, Đạ Pal; Tiềm năng ứng dụng công nghệ cao với thương hiệu gạo nếp Đạ Tẻh và tăng tỷ trọng xuất khẩu.

– Phát triển không gian: Vùng phát triển đô thị: thị trấn Đạ Tẻh, đô thị vệ tinh Đạ Lây; Vùng dân cư nông thôn: phát triển các khu dân cư nông thôn (trên cơ sở các điếm dân cư hiện hữu và xây dựng thêm các điểm dân cư nông thôn) gắn với vùng sản xuất, phù hợp phong tục tập quán, đặc điểm tự nhiên của từng vùng;

Vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp: sản xuất lúa gạo tập trung chú yếu tại thị trấn Đạ Tẻh và các xã: Đạ Lây, An Nhơn, Đạ Kho, Triệu Hải; vùng chuyên canh trồng cây cao su tập trung chủ yếu tại các xã: Đạ Lây, Quốc Oai, Triệu Hải, Đạ Pal, Mỹ Đức, Quảng Trị; vùng chuyên canh cây ăn quả (sầu riêng, cam, quýt,…); vùng trồng điều năng suất cao; và chăn nuôi bò sữa chất lượng cao, và vùng trồng dâu nuôi tằm phân bố đều tại các xã;

Các vùng cảnh quan và không gian mở: không gian mở dọc sông Đồng Nai, các suối: Đạ R’mis, Đạ Nhar, Đạ Tẻh, Đạ Kho,…,Các vùng cảnh quan mặt nước hồ Đạ Hàm, hồ Đạ Tẻh, hồ Đạ Lây,.. thác Đakala, thác Trời, thác 21,…

– Trục kết nối giao thông với đường cao tốc Dầu Giây – Liên Khương qua trục Quốc lộ 55B (đường tỉnh 721 được nâng cấp) với điểm giao căt tại khu vực cách thị trấn Đạ Tẻh khoảng lOkm.

Đây chính là điêu kiện thuận lợi cho kêt nôi giao thông trong phát triển sản xuất, du lịch, dịch vụ cho vùng huyện Đạ Tẻh; Trục Quốc lộ 55B (đường tỉnh 721 được nâng cấp đi qua thị trấn Đạ Tẻh, xã An Nhơn và xã Đạ Lây);

Trục đường tỉnh 726 (đường tỉnh 725 cũ đi qua thị trấn Đạ Tẻh, xã Mỹ Đức) dự kiến nâng cấp và đấu nối với Quốc lộ Trường Sơn Đông và đầu tư xây dựng thành Quốc lộ Trường Sơn Đông; Trục đường tỉnh 725 nâng cấp từ tuyến đường huyện (kết nối các xã: Đạ Kho, Triệu Hải, Đạ Pal)..

Mô hình cấu trúc không gian huyện Đạ Tẻh
Mô hình cấu trúc không gian huyện Đạ Tẻh

Huyện Đạ Huoai

(1) Quy mô

– Vị trí: Nằm ở phía Tây Nam của tỉnh.

+ Phía Bắc: Huyện Bảo Lâm.

+ Phía Nam: Huyện Tánh Linh và Đức Linh tỉnh Bình Thuận.

+ Phía Đông: TP Bảo Lộc và huyện Bảo Lâm.

+ Phía Tây: Giáp huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai và huyện Đạ Tẻh.

– Diện tích: Diện tích tự nhiên của huyện Đạ Huoai là 495,03 km².

– Dân số: Năm 2020, dân số của huyện Đạ Huoai là 34.135 người (Trong đó, dân số thành thị là 14.278 người, dân số nông thôn là 19.857 người); tỉ lệ đô thị hóa là 42%. Dự kiến đến năm 2025 dân số đạt 38.671 người, đến năm 2030 là 43.810 người.

(2) Tính chất

– Cửa ngõ phía Tây Nam của tỉnh Lâm Đồng, là đầu mối giao lưu kinh tế – xã hội với các huyện trong tỉnh, khu vực Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả nước;

– Trung tâm 03 huyện phía Nam tỉnh Lâm Đồng (Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên); vùng tiệm cận của thành phố Bảo Lộc;

– Khai thác hành lang đường cao tốc Dầu Giây- Liên Khương, cụm du lịch Đạ Huoai- Đạ Tẻh- Cát Tiên; liên vùng Nam Tây Nguyên và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam cả nước (Đông Nam Bộ, Thành phố Hồ Chí Minh);

– Khai thác thế mạnh từ rừng và đất rừng để phát triển du lịch sinh thái cảnh quan rừng, du lịch hỗn hợp, danh lam thắng cảnh, du lịch nghỉ dưỡng chất lượng cao, thương mại dịch vụ vui chơi giải trí;

– Có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Lâm Đồng, vùng Tây Nguyên.

(3) Mô hình cấu trúc không gian

– Trục không gian kinh tế chính

+ Trục Đông-Tây: Được xác định bởi đường cao tốc Dầu Giây – Đà Lạt và QL (QL20) Ma Đa Guôi và TX Đạ Mri Đến Bảo Lộc và Bảo Lâm..

+ Trục Bắc Nam: Được xác định bởi QL 55b Kết nối các trung tâm TT với TT Đạ Tẻh và huyện Tánh Linh.

(4) Định hướng phát triển

– Gồm khu du lịch sinh thái rừng Ma Đa Guôi, khu du lịch sinh thái tâm linh Hoa Sen, trường đua ngựa; Vùng trồng chè, cây ăn quả, điều, cao su, ngô, dâu tằm, dược liệu; trồng cỏ chăn nuôi. Khu chăn nuôi lợn, bò thịt, gia cầm theo hướng trang trại.

– Các vùng đô thị- dân cư nông thôn, vùng chuyên canh: Vùng đô thị thị trấn Mađaguôi và thị trấn Đạ M’ri; Vùng dân cư nông thôn; Vùng chuyên canh trồng điều, sầu riêng, cây ăn quả, dâu tằm, hoa màu,…; vùng chăn nuôi tập trung.

– Các vùng cảnh quan và không gian mở: Các tuyến cảnh quan không gian mở dọc các sông (Đạ Huoai, Đạ Quay, Đạ M’rê …), suối (Đạ Nars, suối lạnh …); Các vùng cảnh quan mặt nước (hồ cảnh quan thị trấn Mađaguôi, hồ Đạ Liông, đập dâng Mađaguôi …); du lịch sinh thái rừng; du lịch canh nông; Vùng du lịch tâm linh và nghĩ dưỡng cao cấp (sân golf Hồng Lam, sân golf Ma Đa Guôi, đua ngựa Thiên Mã …).

Vùng hạn chế xây dựng và cấm xây dựng: Cấm xây dựng tại các khu vực rừng sản xuất và rừng phòng hộ; Hạn chế xây dựng tại các khu vực ven sông có nguy cơ sạt lở, không ổn định nền đất.

– Phát triển hạ tầng kỹ thuật: Trục hành lang kinh tế trọng điểm là trục Quốc lộ 20; Trục kết nối giao thông với đường cao tốc Dầu Giây- Liên Khương qua trục đường Tỉnh lộ 721 (Quốc lộ 55B) với điểm giao cắt ở khu vực xã Đạ Oai cách trung tâm huyện khoảng 6,5 km; Phát triển các TT Ma Đa Guôi, Đạ M’ri dọc theo QL 20, ĐT 721 (Dự kiến nâng cấp thành QL).

Mô hình cấu trúc không gian huyện Cát Tiên
Mô hình cấu trúc không gian huyện Cát Tiên

Huyện Cát Tiên

(1) Quy mô

– Vị trí: Nằm phía Tây Nam của tỉnh, cách TP Đà Lạt khoảng 125km

+ Phái Bắc: Tỉnh Đắk Nông.

+ Phía Đông: Giáp huyện Bảo Lâm và Đạ Tẻh.

+ Phía Nam: Tỉnh Đồng Nai.

+ Phía Tây: Tỉnh Bình Phước.

– Diện tích: Diện tích tự nhiên của huyện Cát Tiên là 426,71 km². – Dân số: Năm 2020, dân số của huyện Cát Tiên là 35.415 người (Trong đó, dân số thành thị là 16.002 người, dân số nông thôn là 19.413 người)’ Tỷ lệ đô thị hóa là 45%. Dự kiến đến năm 2025 dân số đạt 37.189 người, đến năm 2030 là 41.846 người.

(2) Tính chất

– Thuộc vùng kinh tế động lực phía Tây Nam, tỉnh Lâm Đồng; vùng đệm của thành phố Bảo Lộc trong quy hoạch vùng III của tỉnh.

– Là vùng trọng tâm của tỉnh về phát triển dược liệu, trồng trọt và chăn nuôi chất lượng cao, đảm bảo an toàn, chất lượng tốt cho người sản xuất và tiêu dùng; hướng đến hình thành vùng sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông minh.

– Thuộc vùng bảo vệ nguồn nước, rừng đầu nguồn của hệ thống sông Đồng Nai, vườn Quốc gia Cát Tiên.

– Là vùng có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh Lâm Đồng, vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ.

(3) Mô hình cấu trúc không gian

– Trục không gian kinh tế chính

+ Trục Bắc-Nam: Xác định bởi QL 55B nối tỉnh Bình Phước và đường cao tốc mới CT huyện Đạ Huoai.

– Trục hỗ trợ: kết nối khu vực ngoại vi đô thị với trục không gian kinh tế chính.

(4) Định hướng phát triển

– Di tích lịch sử kháng chiến khu VI – Cát Tiên, di tích khảo cổ học Cát Tiên. Du lịch sinh thái, nghiên cứu và khám phá VQG Cát Tiên; Làng nghề dệt thổ cẩm Phú Mỹ, nấu rượu cần Phước Cát, đan lát Cát Tiên; Vùng trồng lúa ứng dụng công nghệ cao với thương hiệu lúa – gạo Cát Tiên; Những vùng trồng điều năng suất cao.

– Phát triển vân vùng cảnh quan: Khu vực nghiên cứu khoa học, bảo tồn: Vườn quốc gia Cát Tiên; Khu vực nghiên cứu lịch sử gắn với giáo dục truyền thống cách mạng: di tích lịch sử căn cứ kháng chiến Khu VI; Khu vực nghiên cứu khoa học, tâm linh: di tích khảo cổ học Cát Tiên; Vùng cảnh quan mặt nước tìm hiểu văn hóa bản địa, khám phá và du thuyền dọc sông Đồng Nai, hồ Đạ Sị, hồ Đắk Lô;

– Vùng cảnh quan du lịch sinh thái: thác Đạ Rong, hang Thoát Y ….

– Hạn chế xây dựng tại các khu vực ven sông có nguy cơ sạt lở, không ổn định địa chất; Cấm xây dựng trong khu vực rừng đặc dụng và rừng sản xuất, vùng đệm thuộc Vườn quốc gia Cát Tiên, các hành lang ven sông (trừ trường hợp được cấp thẩm quyền cho phép) để đảm bảo an toàn, bảo vệ đa dạng sinh học, môi trường sinh thái, nguồn tài nguyên nước.

– Phát triển không gian: Quốc lộ 55B (đường tỉnh 721 được nâng cấp đi qua thị trấn Cát Tiên, thị trấn Phước Cát và các xã: Quảng Ngãi, Đức Phổ, Phước Cát 2) kết nối đường cao tốc Dầu Giây – Liên Khương và Quốc lộ 14; Đường Đồng Nai Thượng kết nối xã Lộc Bắc, huyện Bảo Lâm và tỉnh Đắk Nông; Các trục giao thông liên vùng huyện, liên xã và các trục giao thông kết nối liên vùng phục vụ sản xuất du lịch và sản xuất.

Mô hình cấu trúc không gian huyện Cát Tiên
Mô hình cấu trúc không gian huyện Cát Tiên

Hồ sơ QH tỉnh Lâm Đồng 2030

Tổng hợp bởi Duan24h.net

4.8/5 - (9 bình chọn)

Theo dõi nhận tin mới và gửi yêu cầu hỗ trợ
TIKTOK | ZALO | TELEGRAM
| FACEBOOK
Đóng góp nội dung, tài liệu liên hệ Zalo 0813.830.830 và nếu thấy nội dung này hữu ích xin hãy chia sẻ.

Dữ liệu được chúng tôi cập nhật liên tục và chia sẻ (tải về) miễn phí, nếu thấy hữu ích bạn có thể ủng hộ (donate) theo thông tin bên dưới. Xin cảm ơn !!!
Ngân hàng OCB / Số TK : 0017107777799999 / Chủ TK : Lê Quang Khải
Ủng hộ qua ví MOMO qua số điện thoại 0813 830 830 hoặc quét mã QR dưới đây:

Ngân Hàng cho vay tiêu dùng, bất động sản, phát hành thẻ 100 triệu tại TP Hà Nội
LIÊN HỆ MR. QUANG 0934.569.938 (ZALO 247)

Bài trướcGiá bán nhà ở xã hội được xác định như thế nào ?
Bài tiếp theoSân bay Quân Bình (huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn)

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây