Mục lục
Cảng biển Quảng Trị thuộc nhóm cảng biển số 2 gồm 06 cảng biển: Cảng biển Thanh Hóa, cảng biển Nghệ An, cảng biển Hà Tĩnh, cảng biển Quảng Bình, cảng biển Quảng Trị và cảng biển Thừa Thiên Huế.
Khu bến Cửa Việt
- Phạm vi gồm: Vùng đất và vùng nước hai bên bờ Sông Hiếu, đoạn từ cửa Việt đến thượng lưu, cách cầu cửa Việt khoảng 2,5km (bao gồm bến Bắc Cửa Việt và Nam Cửa Việt) phù hợp với tĩnh không Cầu Cửa Việt.
- Chức năng: Là khu bến tổng hợp địa phương kết hợp hành khách phục vụ giao lưu giữa huyện đảo Cồn Cỏ và đất liền, có bến cảng phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa các khu kinh tế, khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị và một phần xăng dầu.
- Quy mô gồm các bến cảng tổng hợp, hàng rời, bến khách, bến xăng dầu.
- Cỡ tàu: Trọng tải từ 3.000 ÷ 5.000 DWT
Khu bến Mỹ Thủy
- Phạm vi gồm: Vùng đất, vùng nước ven biển tại xã Hải An, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị (trong khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị).
- Chức năng: Phục vụ trực tiếp cho Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị, kết hợp tiếp chuyển hàng cho Lào, Đông Bắc Thái Lan;
- Quy mô gồm các bến cảng nhập khẩu than, khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) phục vụ trung tâm điện lực Quảng Trị phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, có bến tổng hợp, công ten nơ, hàng rời.
- Cỡ tàu: Tàu trọng tải đến 100.000 DWT, tàu LNG trọng tải đến 150.000 DWT phát triển phù hợp với nhu cầu thị trường, khả năng huy động vốn của chủ đầu tư, đồng thời đảm bảo sự đồng bộ về cơ sở hạ tầng kết nối đến cảng (đặc biệt là luồng vào, đê chắn sóng, ngăn cát)
Các khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão
- Tại Cửa Việt quy hoạch các điểm neo đậu chuyển tải cho tàu trọng tải đến 70.000 DWT.
- Khu neo đậu trú bão tại Cửa Việt cho tàu trọng tải đến 2.000 DWT (phía trong sông); khu neo đậu tránh bão tại Cồn Cỏ
TÀI LIỆU QUY HOẠCH CẢNG BIỂN VIỆT NAM 2021 – 2030
(Cảng biển Quảng Trị – Quy hoạch cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn năm 2050)
Ngân Hàng cho vay tiêu dùng, bất động sản, phát hành thẻ 100 triệu tại TP Hà Nội
LIÊN HỆ MR. QUANG
0934.569.938 (ZALO 247)