Điều kiện để di chúc không công chứng, chứng thực được xem là hợp pháp

1507
Điều kiện để di chúc không công chứng, chứng thực hợp pháp
Điều kiện để di chúc không công chứng, chứng thực hợp pháp
Mục lục

    Lập di chúc không công chứng, chứng thực được xem là hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định. Hãy cùng Duan24h.net tìm hiểu theo nôi dung dưới đây :

    Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

    Căn cứ theo Điều 630 của Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản mà không có công chứng, chứng thực chỉ được xem là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau:

    • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
    • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    Cũng theo Điều 633, di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

    Như vậy, việc lập di chúc không có người làm chứng, không công chứng, chứng thực bắt buộc phải đáp ứng các điều kiện sau mới được coi là hợp pháp:

    – Chủ thể lập di chúc: Minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.


     Nội dung của di chúc phải có ít nhất các nội dung: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản. Đồng thời, nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

     Hình thức di chúc: Lập thành văn bản do người lập di chúc tự viết bằng tay và ký vào (không chấp nhận bản đánh máy hoặc người khác viết hộ).

    Xem thêm bài viết :

    Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

    Cũng tương tự như di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc có người làm chứng cũng cần người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

    Nội dung của di chúc phải có đầy đủ các nội dung như: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản; Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    Ngoài ra, di chúc có người làm chứng thì người làm chứng phải đáp ứng điều kiện:

    • Không là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
    • Không là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
    • Không là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

    Những trường hợp đặc biệt khác khi di chúc lập bằng văn bản cũng được xem là hợp pháp như:

    • Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
    • Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
    • Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
    • Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
    • Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
    • Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.

    Hình thức của di chúc: Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

    Di chúc miệng

    Theo Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc miệng chỉ có hiệu lực trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản.

    Tuy nhiên, nếu sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Nếu sau 03 tháng mà người lập di chúc miệng vẫn còn sống nhưng không còn minh mẫn thì di chúc miệng đó vẫn có hiệu lực.

    Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu:

    • Thời điểm có di chúc miệng, người để lại di chúc còn minh mẫn, sáng suốt.
    • Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    Vì vậy, di chúc miệng thuộc trường hợp bắt buộc công chứng, chứng thực.

    Lưu ý: Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    Như vậy, muốn di chúc hợp pháp không có công chứng chứng thực, di chúc bắt buộc phải lập thành văn bản. Điểm khác biệt là di chúc không có người làm chứng thì bắt buộc do người để lại di sản viết bằng tay còn di chúc có người làm chứng có thể nhờ người khác viết hộ hoặc đánh máy đều được. Chủ thể và nội dung của hai loại di chúc tương đương với nhau.

    Theo Hiểu Luật

    Theo dõi nhận tin mới và gửi yêu cầu hỗ trợ
    TIKTOK | ZALO | TELEGRAM
    | FACEBOOK
    Đóng góp nội dung, tài liệu liên hệ Zalo 0813.830.830 và nếu thấy nội dung này hữu ích xin hãy chia sẻ.

    Ngân Hàng cho vay tiêu dùng, bất động sản, phát hành thẻ 100 triệu tại TP Hà Nội
    LIÊN HỆ MR. QUANG 0934.569.938 (ZALO 247)

    BÌNH LUẬN

    Vui lòng nhập bình luận của bạn
    Vui lòng nhập tên của bạn ở đây