Mục lục

    Quy hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 gồm thành phố Vinh, 3 thị xã : Cửa Lò, Hoàng Mai, Thái Hòa và 17 huyện : Anh Sơn, Con Cuông, Diễn Châu, Đô Lương, Hưng Nguyên, Kỳ Sơn, Nam Đàn, Nghi Lộc, Nghĩa Đàn, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Quỳnh Lưu, Tân Kỳ, Thanh Chương, Tương Dương, Yên Thành.

    Hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp

    Tình hình xây dựng, lập, điều chỉnh quy hoạch, tổ chức không gian, định hướng phát triển KKT Đông Nam và các KCN

    a) Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đông Nam

    Quy hoạch chung xây dựng KKT Đông Nam được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1534/QĐ-TTg ngày 21/10/2008, phê duyệt điều chỉnh cục bộ tại Quyết định số 1516/QĐ-TTg ngày 04/11/2019; điều chỉnh ranh giới tại các Quyết định số 67/2014/QĐ-TTg ngày 04/12/2014 và Quyết định số 10/2015/QĐ- TTg ngày 03/4/2015 với tổng diện tích là 20.776,4ha. Các khu chức năng chính trong KKT Đông Nam, gồm: Khu phi thuế quan; khu công nghiệp; khu đô thị; trung tâm đào tạo; khu du lịch nghỉ dưỡng; khu bến cảng Cửa Lò.

    Đến nay, cơ bản đã hoàn thành việc lập và phê duyệt các quy hoạch phân khu chức năng trong KKT Đông Nam, cụ thể như sau:


    – 05 Khu công nghiệp (Nam Cấm, Thọ Lộc, Hoàng Mai, Đông Hồi, VSIP), diện tích quy hoạch 4.075,02ha [KCN Nam Cấm (1.914,6ha); KCN Thọ Lộc (1.159,46ha); KCN Hoàng Mai (633,36ha) KCN Đông Hồi (457,07ha); KCN VSIP (367,6ha)];

    – 01 Khu công nghệ cao, diện tích quy hoạch 94ha.

    – 06 Khu đô thị (Khu đô thị số 1, 2, 3, 4, 5, VSIP), diện tích quy hoạch 4.461,83ha.

    – 01 Khu bến cảng (Khu bến cảng Cửa Lò), diện tích quy hoạch 5.125 ha [ Trong đó, phạm vi quy hoạch vùng đất cảng khoảng 782,3ha, phạm vi quy hoạch vùng nước khoảng 4.342,7ha].

    – 01 Khu trường chuyên nghiệp, diện tích quy hoạch 225 ha.

    – Có 02 khu chức năng chưa phê duyệt quy hoạch phân khu là Khu phi thuế quan và Khu du lịch nghỉ dưỡng.

    b) Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An

    Ngoài Khu kinh tế Đông Nam, tỉnh Nghệ An còn có 8 KCN được quy hoạch với tổng diện tích 2.860 ha, gồm các KCN: Hoàng Mai (600ha), Đông Hồi (600ha), Bắc Vinh (60ha), Nghĩa Đàn (200ha), Sông Dinh (300ha), Tân Kỳ (600ha), Tri Lễ (200ha), Phủ Quỳ (300ha).

    Năm 2014, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 67/2014/QĐ-TTg ngày 04/12/2014 về việc điều chỉnh ranh giới KCN Hoàng Mai và KCN Đông Hồi vào KKT Đông Nam. Theo đó, tỉnh Nghệ An còn lại 06 KCN với tổng diện tích 1.660 ha thuộc địa bàn các huyện Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Anh Sơn, Tx. Thái Hòa và Tp. Vinh.

    Đến nay, đã hoàn thành phê duyệt quy hoạch xây dựng 05 khu công nghiệp, gồm: KCN Bắc Vinh, diện tích 60,16ha; KCN Nghĩa Đàn, diện tích 245,68ha; KCN Sông Dinh, diện tích 301,65ha; KCN Tân Kỳ, diện tích 600ha; KCN Tri Lễ, diện tích 106,95ha; Còn lại KCN Phủ Quỳ hiện chưa triển khai lập quy hoạch xây dựng.

    Tình hình đầu tư xây dựng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng các KCN

    Tính hết năm 2020, có 06/11 KCN đã được đầu tư xây dựng hạ tầng, trong đó có 02 KCN được đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước, bao gồm: KCN Nam Cấm cũ và KCN Đông Hồi; có 04 KCN được đầu tư từ nguồn vốn của doanh nghiệp là KCN Bắc Vinh, KCN VSIP, KCN WHA Industrial Zone 1 Nghệ An (giai đoạn 1) và KCN Hoàng Mai I. Tình hình triển khai cụ thể như sau:

    a) Các KCN trong KKT Đông Nam

    – KCN Nam Cấm cũ (327,83ha): Đã hoàn thành cơ bản hạ tầng Khu B, Khu C. Hiện đang triển khai đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông tại Khu A.

    – KCN VSIP, đô thị và dịch vụ VSIP (750ha): đã đầu tư cơ bản hoàn thành hạ tầng KCN giai đoạn 1 (226ha)53, Khu đô thị giai đoạn 1A (43ha)54. Hiện đang xây dựng 06 tuyến đường giai đoạn 2 KCN (142ha) và san lấp mặt bằng Khu đô thị giai đoạn 1B (43,26ha), giai đoạn 2A.1 (18,34ha).

    – KCN WHA Industrial Zone 1 Nghệ An – GĐ1 (143,5ha): Đã cơ bản hoàn thành các trục đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống cấp điện, đèn chiếu sáng, hệ thống viễn thông, khu xử lý nước thải, hồ điều hòa, trạm PCCC.

    – KCN Hoàng Mai I (264,77ha): Chủ đầu tư cũ là Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng KCN Hoàng Mai đã hoàn thành một số hạng mục san nền, đường giao thông, thoát nước, cổng, hàng rào và nhà điều hành.. Hiện, chủ đầu tư mới của Dự án là Công ty cổ phần Hoàng Thịnh Đạt đang tiếp tục triển khai xây dựng hoàn thiện hạ tầng KCN.

    – KCN Đông Hồi (450,67ha): Đang triển khai thi công Hệ thống xử lý nước thải KCN Đông Hồi (giai đoạn 1).

    b) Các KCN ngoài KKT Đông Nam

    – KCN Bắc Vinh (60,16ha): đã hoàn thành hệ thống hạ tầng kỹ thuật KCN.

    – Các KCN bao gồm: Nghĩa Đàn, Tri Lễ, Sông Dinh, Tân Kỳ, Phủ Quỳ cho đến nay vẫn chưa thu hút được nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng để triển khai đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng khu công nghiệp.

    Hạ tầng cụm công nghiệp

    Theo quy hoạch đến 2020 có 53 CCN với diện tích 1.273ha. Đến hết năm 2020, đã có 39 CCN đã thực hiện các bước đầu tư xây dựng với tổng diện tích 799,06 ha. Trong số này, đã có 23 CCN có quyết định thành lập với tổng diện tích 566,77 ha với tổng mức đầu tư hạ tầng 934,9 tỷ đồng. Quy mô các CCN trên địa bàn tỉnh còn khá nhỏ, diện tích trung bình 1 CCN đạt 24,2 ha.

    a) Hạ tầng ngoài Cụm công nghiệp

    – Hạ tầng giao thông: Nhìn chung, vị trí các CCN trên địa bàn đều gần với các trục đường Quốc lộ hoặc các trục đường giao thông lớn nên thuận lợi trong đi lại và giảm tối đa chi phí đầu tư đường giao thông vào CCN.

    – Hạ tầng cung cấp nước: Nhu cầu sử dụng nước tại các CCN đang hoạt động trên địa bàn là không lớn và chủ yếu sử dụng cho mục đích sinh hoạt, khoảng 4.100-4.300 m3/đêm. Một số CCN nhu cầu sử dụng nước phục vụ cho sản xuất tương đối nhiều là Thung Khuộc, Châu Quang, Nghĩa Long, Đông Vĩnh, Hưng Lộc, Nghi Phú,… đều đã được đầu tư hệ thống cấp nước từ các nhà máy trên địa bàn hoặc khai thác hệ thống nước ngầm tại chỗ đáp ứng kịp thời nhu cầu.

    – Về phát triển nhà ở xã hội và các công trình phúc lợi:

    Trong quy hoạch chi tiết các CCN trên địa bàn tỉnh Nghệ An đều chưa tính đến quy hoạch hạng mục nhà ở xã hội do lao động làm việc tại các CCN chủ yếu là người sinh sống tại địa phương.

    b) Hạ tầng kỹ thuật trong cụm công nghiệp

    Hạ tầng trong các CCN ngày càng được đầu tư và ngày càng hoàn thiện từng bước đáp ứng được yêu cầu mặt bằng của các nhà đầu tư thứ cấp và bước đầu di dời được một số cơ sở sản xuất nhỏ lẻ gây ô nhiễm môi trường từ khu dân cư vào CCN.

    – Hạ tầng kỹ thuật cơ bản: Có 10 CCN đã hoàn thành hệ thống hạ tầng kỹ thuật cơ bản gồm các CCN: Nghi Phú, Đông Vĩnh, Tháp-Hồng-Kỷ, Thị trấn Đô Lương, Thị trấn Anh Sơn, Hưng Lộc, Diễn Hồng, Nghĩa Hoàn, CCN Nghĩa Long, CCN Nghĩa Mỹ với tổng nguồn kinh phí đầu tư là 135,304 tỷ đồng; Có 04 CCN đã hoàn thành khoảng 80-90% các hạng mục đầu tư gồm: Nam Giang, Châu Hồng, Thị trấn Yên Thành, Tràng Kè.

    Hầu hết các CCN đang hoạt động đều do UBND cấp huyện làm chủ đầu tư nên việc bố trí vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật còn thấp, một phần từ xã hội hóa của doanh nghiệp và kinh phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, Trung ương nhưng cũng rất hạn chế.

    – Hệ thống xử lý môi trường: Trong 23 CCN hoạt động có 10 CCN đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung chủ yếu bằng hồ lắng lọc, trong đó 09 CCN đã đầu tư hoàn chỉnh là Nghi Phú, Đông Vĩnh, Tháp-Hồng-Kỷ, Lạc Sơn, Nam Giang, Diễn Hồng, Thị trấn Đô Lương, Hưng Lộc (riêng CCN Tháp-Hồng-Kỷ có hệ thống xử lý nước thải tập trung tương đối đồng bộ, công nghệ sinh học hiếu khí) để thu gom và lưu giữ nước thải trước khi thải ra môi trường; CCN Nghĩa Mỹ đã hoàn thành hồ xử lý nước thải, đang triển khai lắp đặt đường ống thu gom để hoàn thiện
    công trình đưa vào sử dụng.

    Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2030

    Khu công nghiệp

    a) Định hướng chung cho giai đoạn 2021-2025

    Tập trung huy động mọi nguồn lực để xây dựng hạ tầng các KCN trong KKT Đông Nam (bao gồm: KCN Nam Cấm mở rộng; KCN Thọ Lộc; KCN Hoàng Mai I, II; KCN Đông Hồi; KCN, Đô thị và Dịch vụ VSIP giai đoạn 1; KCN, Đô thị và Dịch vụ Hemaraj giai đoạn 2) và các KCN theo Văn bản số 2244/TTg-KTN ngày 22/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các KCN (Sông Dinh, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Tri Lễ). Nghiên cứu mở rộng ranh giới KKT Đông Nam đạt từ 80.000 ha để tạo quỹ đất thu hút các nhà đầu tư.

    – Khởi công đầu tư KCN – Đô thị – Dịch vụ VSIP giai đoạn 2, KCN Yên Quang trong KKT Đông Nam để thu hút các dự án công nghiệp cơ khí, điện tử, công nghiệp CNC, công nghiệp hỗ trợ;

    – Phát triển thêm 10-12 KCN mới. Hình thành KCN ứng dụng công nghệ cao khu vực phía Nam hồ điều hòa, Tp. Vinh để thu hút các dự án công nghệ cao theo Quyết định số 827/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 12/6/2020.

    Căn cứ quyết định 326/QĐ-TTg ngày 9/3/2022 thì đến năm 2025, đất KCN Nghệ An có 3.476 ha. Trong khi đó tình hình thực tiễn bao gồm 2.055,9 ha đã thực hiện của 10 KCN và 1.386,67 ha chưa sử dụng, tổng số 3.442,57 ha phù hợp với diện tích theo kế hoạch sử dụng đất đến năm 2025 của Chính phủ.

    Tuy nhiên hiện nay tỉnh Nghệ An đã trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất chủ trương đầu tư
    dự án KCN Thọ Lộc (600ha) và KCN Hoàng Mai II (330,43ha) trước khi quyết định 326/QĐ-TTg được phê duyệt. Do đó tùy thuộc tình hình phee duyệt thực hiện thành lập 2 KCN mới mà diện tích sử dụng đất sẽ được trình các cấp có thẩm quyền điều chỉnh phù hợp.

    b) Định hướng chung cho giai đoạn 2026-2030

    – Đầu tư hoàn thiện hạ tầng các KCN trên địa bàn tỉnh gắn với xây dựng khu dịch vụ – đô thị, khu chung cư và các công trình dịch vụ phúc lợi xã hội cho người lao động. Đảm bảo việc xử lý môi trường theo đúng các tiêu chuẩn hiện hành trong quá trình hoạt động và sản xuất của khu công nghiệp.

    – Rà soát để điều chỉnh loại bỏ các KCN quy hoạch kém hiệu quả, bổ sung mới một số KCN có vị trí thuận lợi nằm trên trục đường N5 đi Đô Lương. Lựa chọn vị trí thích hợp tại khu vực gần tuyến đường Hồ Chí Minh chạy qua Anh Sơn hoặc Thanh Chương, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn để quy hoạch phát triển thêm 1 – 2 Khu liện hợp nông – lâm – công nghiệp sản xuất dược phẩm, chế biến sản phẩm nông, lâm sản, súc sản,…

    – Lựa chọn một trong các địa điểm Thái Hòa, Nghĩa Đàn hoặc Hòa Sơn (Đô Lương) để hình thành 01 Khu liên hợp Đô thị – Công nghiệp – Dịch vụ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội.

    – Lựa chọn địa bàn hợp lý khu vực Nam Thanh – Bắc Nghệ để hình thành Cụm liên kết ngành công nghiệp của khu vực Bắc Trung bộ. Tạo điều kiện thu hút thêm nhiều Tập đoàn kinh tế có thương hiệu mạnh trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, tạo thành chuỗi giá trị khép kín, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, sản phẩm.

    – Theo quyết định 326/QĐ-TTg ngày 9/3/2022 thì quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 đối với đất KCN tỉnh Nghệ An là 4.373 ha, tương ứng với 10 KCN đã có trong quy hoạch và 2 KCN đang xin chủ trương đầu tư (Hoàng Mai II và Thọ Lộc).

    Tuy nhiên giai đoạn sau 2025 tỉnh Nghệ An dự kiến có sự phát triển mạnh mẽ khi mà cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ nhất là đường cao tốc phía Đông đã cơ bản hoàn thành và đưa vào sử dụng đoạn qua Nghệ An, do đó hoạt động thu hút đầu tư vào các KCN sẽ có sự thay đổi đáng kể về chất và lượng. Dự kiến các KCN sẽ được lấp đầy và nhu cầu sẽ tăng cao khi mà lợi thế cạnh tranh của KCN tỉnh Nghệ An vượt trội hơn các tỉnh khác (về suất đầu tư, cung cấp
    nguồn nhân lực…) do đó diện tích đất dành cho KCN đề xuất tăng thêm so với quy hoạch 3.670 ha.

    c) Định hướng phát triển các KCN đã có trong quy hoạch

    Khu công nghiệp Bắc Vinh

    KCN Bắc Vinh đã được hình thành từ năm 1998, đến nay đã hoàn thành đầu tư hạ tầng và đã lấp đầy các dự án đầu tư thứ cấp (quy mô khoảng 53 ha). Trong giai đoạn 2021 – 2030 giữ nguyên hiện trạng đã đầu tư, cho thuê đất; đồng thời cải tạo, duy tu bảo dưỡng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo quá trình vận hành của các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCN.

    Cùng với sự phát triển của Tp. Vinh, KCN Bắc Vinh sẽ làm ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị
    và môi trường xung quanh. Vì vậy, khi thời gian thuê đất của dự án đầu tư hạ tầng và các nhà đầu tư thứ cấp hết hạn thì không gia hạn thêm thời gian thuê đất, từng bước dịch chuyển các nhà máy trong KCN về tập trung tại các KCN khác và chuyển quỹ đất trên để phát triển đô thị.

    Khu công nghiệp Nghĩa Đàn

    KCN Nghĩa Đàn thuộc địa phận xã Nghĩa Hội, huyện Nghĩa Đàn được quy hoạch với diện tích 200ha.

    Định hướng phát triển: Thuộc khu vực điều chỉnh mở rộng KKT Đông Nam.

    Giai đoạn 2021 – 2030, từng bước hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đẩy mạnh thu hút đầu tư để lấp đầy KCN. Đến năm 2025, tăng tỷ lệ lấp đầy là 60%; năm 2030 đạt 100%.

    Các ngành công nghiệp ưu tiên thu hút: Chế biến nông, thực phẩm, lâm sản, thức ăn gia súc; Chế biến khoáng sản; Sản xuất vật liệu mới, vật liệu xây dựng; Công nghiệp chế tạo cơ khí, lắp ráp xe máy, máy nông nghiệp, hóa chất.v.v.. 

    Khu công nghiệp Tri Lễ

    KCN Tri Lễ thuộc địa phận xã Khai Sơn, huyện Anh Sơn được quy hoạch với diện tích 200ha.

    Định hướng phát triển: Điều chỉnh giảm quy mô quy hoạch phát triển KCN Tri Lễ xuống còn 107 ha. Giai đoạn 2021 – 2030, từng bước hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đẩy mạnh thu hút đầu tư để lấp đầy KCN. Đến năm 2025, tỷ lệ lấp đầy là 100%.

    Cơ cấu ngành công nghiệp ưu tiên thu hút: Chế biến khoáng sản, vật liệu xây dựng; chế biến nông- lâm sản, bột giấy; sản xuất cơ khí, điện tử, lắp ráp ô tô, xe máy, xe đạp.

    Khu công nghiệp Đông Hiếu (trước đây gọi là KCN Phủ Quỳ)

    KCN Đông Hiếu thuộc địa phận xã Đông Hiếu, Tx. Thái Hòa được quy hoạch với diện tích 300ha.

    Định hướng phát triển: Giai đoạn 2021 – 2030, từng bước hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đẩy mạnh thu hút đầu tư để lấp đầy KCN. Đến năm 2025, tăng tỷ lệ lấp đầy là 30%; năm 2030 đạt 60%.

    Cơ cấu ngành công nghiệp ưu tiên thu hút: Chế biến nông – lâm sản cà phê, cao su, cam, mía đường, sắn, dứa; khai thác chế biến khoáng sản như: Đá trắng, đá quý, đá badan bọt phụ gia ximăng; vật liệu xây dựng; cơ khí sửa chữa, lắp ráp xe máy các loại v.v…

    Khu công nghiệp Tân Kỳ

    KCN Tân Kỳ thuộc địa phận các xã Tân Xuân, Tân Phú, Nghĩa Thái huyện Tân Kỳ được quy hoạch với diện tích 600ha.

    Định hướng phát triển: Giai đoạn 2021 – 2030, đầu tư phát triển khoảng 300ha, gắn với các khu đô thị, dịch vụ liền kề để hình thành Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ. Từng bước hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đẩy mạnh thu hút đầu tư. Đến năm 2030, tăng tỷ lệ lấp đầy là 60%.

    Cơ cấu ngành công nghiệp ưu tiên thu hút: Chế biến khoáng sản như đá ốp lát, đá marble tự nhiên, đá trắng siêu mịn, ngói cao cấp ,vật liệu xây dựng, cơ khí chế tạo, chế biến nông – lâm sản, phân bón, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến gỗ giấy,…

    Khu công nghiệp Sông Dinh

    KCN Sông Dinh thuộc các xã Minh Hợp, Nghĩa Xuân, huyện Quỳ Hợp được quy hoạch với diện tích 300ha. KCN Sông Dinh đã được điều chỉnh phát triển ở giai đoạn sau năm 2030 với cơ cấu ngành công nghiệp ưu tiên thu hút: Chế biến nông – lâm sản, chế biến khoáng sản, công nghiệp cơ khí chế tạo, vật liệu xây dựng,…

    d) Định hướng phát triển các KCN nằm ngoài Khu kinh tế được quy hoạch mới

    Bổ sung 07 KCN với tổng diện tích quy hoạch mới 3.400 ha trong đó có 6 KCN sẽ phát triển trong giai đoạn 2021-2030 (gồm KCN Diễn Quỳnh, KCN Kim Cường, KCN An Thành, KCN Xuân Lâm, KCN Thanh Cát) và 1 KCN sẽ phát triển trong giai đoạn 2031-2050 (KCN Tây Hiếu).

    Cụm công nghiệp

    a) Các CCN giữ nguyên hiện trạng và mở rộng, điều chỉnh giảm diện tích

    Giữ nguyên hiện trạng và đề xuất mở rộng diện tích một số CCN hiện có theo Quyết định số 91/QĐ-UBND.CN ngày 11/01/2007; Quyết định điều chỉnh bổ sung số 1172/2014/QĐ-UBND ngày 28/3/2014 và các quyết định bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 trong Phương án phát triển CCN giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 gồm 38 CCN với tổng diện tích theo quy hoạch là 1.250,69 ha trong đó phần diện tích quy hoạch mở rộng là 368,73 ha. (Chi tiết danh mục các CCN xem tại phụ lục).

    b) Điều chỉnh loại bỏ 15 CCN với tổng diện tích 287,94 ha không còn phù hợp ra khỏi Phương án phát triển CCN giai đoạn 2021-2030. (Chi tiết danh mục các CCN xem tại phụ lục)

    c) Bổ sung mới 31 CCN vào Phương án phát triển CCN tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với tổng diện tích 1303,96 ha. (Chi tiết danh mục các CCN xem tại phụ lục).

    Hồ sơ QH Nghệ An 2030

    Tổng hợp bởi Duan24h.net

    Theo dõi nhận tin mới và gửi yêu cầu hỗ trợ
    TIKTOK | ZALO | TELEGRAM
    | FACEBOOK
    Đóng góp nội dung, tài liệu liên hệ Zalo 0813.830.830 và nếu thấy nội dung này hữu ích xin hãy chia sẻ.

    Ngân Hàng cho vay tiêu dùng, bất động sản, phát hành thẻ 100 triệu tại TP Hà Nội
    LIÊN HỆ MR. QUANG 0934.569.938 (ZALO 247)

    BÌNH LUẬN

    Vui lòng nhập bình luận của bạn
    Vui lòng nhập tên của bạn ở đây