Mức phạt tiền khi chuyển đất nông nghiệp, đất rừng sang đất ở

221
Mức phạt tiền hành vi tự ý chuyển đổi đất nông nghiệp, đất rừng sang đất ở
Mức phạt tiền hành vi tự ý chuyển đổi đất nông nghiệp, đất rừng sang đất ở

Căn cứ điều 57 Luật Đất đai 2013, khi người dân chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Việc tự ý chuyển đổi đất nông nghiệp, đất rừng sang đất ở là vị phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo điều 9, 10 và 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Cụ thể như sau :

Mức xử phạt khi chuyển đất nông nghiệp sang đất ở

Diện tích chuyển mục đích trái phépMức phạt tiền
Khu vực nông thônKhu vực thành thị
Dưới 0,01 héc ta3 triệu đồng đến 5 triệu đồng6 triệu đồng đến 10 triệu đồng
Từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta5 triệu đồng đến 10 triệu đồng10 triệu đồng đến 20 triệu đồng
Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta10 triệu đồng đến 15 triệu đồng20 triệu đồng đến 30 triệu đồng
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta15 triệu đồng đến 30 triệu đồng30 triệu đồng đến 60 triệu đồng
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta30 triệu đồng đến 50 triệu đồng60 triệu đồng đến 100 triệu đồng
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta50 triệu đồng đến 80 triệu đồng100 triệu đồng đến 160 triệu đồng
Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta80 triệu đồng đến 120 triệu đồng160 triệu đồng đến 240 triệu đồng
Từ 03 héc ta trở lên120 triệu đồng đến 250 triệu đồng240 triệu đồng đến 500 triệu đồng

Mức xử phạt khi chuyển đất rừng sang đất ở

Mức phạt đối với trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất ở như sau:

Diện tích chuyển mục đích trái phépMức phạt tiền
Dưới 0,02 héc ta3 triệu đồng đến 5 triệu đồng
Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta5 triệu đồng đến 10 triệu đồng
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta10 triệu đồng đến 15 triệu đồng
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta15 triệu đồng đến 30 triệu đồng
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta30 triệu đồng đến 50 triệu đồng
Từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta50 triệu đồng đến 100 triệu đồng
Từ 05 héc ta trở lên100 triệu đồng đến 250 triệu đồng

Ngoài ra, người sử dụng đất còn buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (trừ trường hợp buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP); buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

Theo Báo Dân Việt

4.8/5 - (5 bình chọn)

Nhà ở xã hội TP mới Bình Dương ✅, LOẠI THẤP TẦNG (1 TRỆT, 1 LẦU GỒM ĐẤT) hỗ trợ tư vấn làm hồ sơ trả góp lãi suất 4,8%/năm qua Ngân hàng chính sách, liên hệ 0888 266 898 (Ms Ngoan, cập nhật lúc 01:12 PM, 25/04/2024)



Theo dõi nhận tin mới và gửi yêu cầu hỗ trợ
TIKTOK | ZALO | TELEGRAM
| FACEBOOK
Đóng góp nội dung, tài liệu liên hệ Zalo 0813.830.830 và nếu thấy nội dung này hữu ích xin hãy chia sẻ.

Ngân Hàng cho vay tiêu dùng, bất động sản, phát hành thẻ 100 triệu tại TP Hà Nội
LIÊN HỆ MR. QUANG 0934.569.938 (ZALO 247)

Bài trướcMở quán Cafe nhỏ có cần phải đăng ký kinh doanh ?
Bài tiếp theoNhà đầu tư trẻ sử dụng đòn bẩy tài chính sao để không “chết” ?

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây