Mục lục

    Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050: Thành phố Bến Tre và 8 huyện : Ba Tri, Bình Đại, Châu Thành, Chợ Lách, Giồng Trôm, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú.

    Update: Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà ký Quyết định 1399/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

    Quan điểm phát triển tỉnh Bến Tre

    – Phát triển tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải phù hợp với mục tiêu, định hướng của Chiến lược phát triển KTXH 10 năm (2021- 2030), Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm (2021-2025) của cả nước; các chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực quan trọng của quốc gia, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững, các quy hoạch của quốc gia, của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các công ước quốc tế mà Việt Nam là nước thành viên.

    – Phát triển kinh tế nhanh, bền vững dựa trên nền tảng khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, hướng tới nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; tạo đột phá phát triển ở một số ngành, lĩnh vực, khu vực có lợi thế so sánh của tỉnh. Huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính.

    – Tổ chức không gian phát triển bảo đảm tính thống nhất, hiệu quả, thúc đẩy quan hệ liên vùng, liên huyện và liên kết giữa các ngành, lĩnh vực. Khai thác và phát huy cao nhất các tiềm năng, thế mạnh từng địa phương; Phát triển có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các địa bàn thuận lợi về vị trí địa lý, kết cấu hạ tầng, hình thành các động lực tăng trưởng, tác động lan tỏa thúc đẩy kinh tế cả tỉnh phát triển; Phát triển về hướng Đông là định hướng và tầm nhìn xuyên suốt của quy hoạch với mục tiêu lấn biển tạo quỹ đất, mở rộng không gian phát triển mới.


    – Phát triển hài hòa, gắn kết chặt chẽ giữa kinh tế với văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; Khơi dậy khát vọng phát triển và phát huy các giá trị văn hóa, con người để xây dựng và phát triển tỉnh Bến Tre đạt mức khá của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước. Phát huy tối đa nhân tố con người, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, lấy giá trị văn hoá, con người là nền tảng, sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững.

    – Phát triển Bến Tre theo hướng đô thị xanh, thông minh, dựa trên hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, kết nối nhanh, thông suốt với thành phố Hồ Chí Minh, các địa phương trong vùng và trong nội bộ tỉnh. Từng bước phát triển hài hòa các tiểu vùng của tỉnh gắn phát triển đô thị, hạ tầng kinh tế, xã hội, bố trí hợp lý các khu, cụm công nghiệp, các trung tâm dịch vụ trên địa bàn tỉnh.

    – Gắn phát triển kinh tế – xã hội với tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, mở rộng hội nhập quốc tế.

    Bản đồ quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2030
    Bản đồ quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 – 2030

    Quy hoạch tỉnh Bến Tre đến năm 2030

    Thực hiện có hiệu quả các mục tiêu dự kiến đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đòi hỏi có sự nỗ lực rất lớn, quyết tâm cao của các chủ thể phát triển, trong đó đặc biệt quan trọng là sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị với nòng cốt là các cấp chính quyền trong tỉnh và các doanh nghiệp.

    Bên cạnh các nhiệm vụ trọng tâm thuộc về việc nâng cao năng lực của hệ thống chính trị (năng lực chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Đảng, của các tổ chức chính trị, xã hội, của chính quyền các cấp…) có vai trò quan trọng, quyết định đến phát triển tỉnh đã được xác định trong Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025, trong khuôn khổ quy hoạch tỉnh xác định các “đột phá chiến lược” phát triển hướng tới thực hiện thành công mục tiêu phát triển được xác định trong quy hoạch. Phù hợp với tư tưởng, tinh thần của Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, hướng tới thực hiện thành công mục tiêu phát triển với tầm nhìn đến năm 2050 và quy hoạch đến năm 2030, các đột phá phát triển trong thời kỳ quy hoạch được cụ thể hóa, bao gồm:

    (1) Phát triển về hướng Đông, phát triển kinh tế biển, từng bước hình thành khu kinh tế biển. Phát triển tỉnh theo hướng Đông nhằm khai thác lợi thế của tỉnh về phát triển kinh tế biển. Tập trung phát triển hạ tầng giao thông trục ven biển; Phát triển lĩnh vực năng lượng tái tạo, cảng biển, logistics, công nghiệp chế biến, chế tạo; Phát triển các khu đô thị – dịch vụ – du lịch tổng hợp, nông nghiệp công nghệ cao. Xây dựng khu vực phía Đông của tỉnh Bến Tre trở thành khu kinh tế biển phát triển năng động và là khu vực động lực mới của tỉnh.

    + Phát triển kinh tế biển dựa trên ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, tiên tiến, ưu tiên nguồn lực và tăng cường hợp tác quốc tế nghiên cứu khoa học và đào tạo nhân lực biển chất lượng cao, hợp tác chuyển giao công nghệ biển.

    + Đầu tư cơ bản hoàn thành, đưa vào hoạt động Khu kinh tế biển Bến Tre với đồng bộ các phân khu chức năng theo quy hoạch;

    + Huy động đa dạng nguồn vốn cho đầu tư mới, nâng cấp đô thị; thúc đẩy nhanh tỷ lệ đô thị hóa khu vực 03 huyện biển.

    + Xây dựng hạ tầng bến cảng biển và hệ thống dịch vụ phụ trợ, nhằm thúc đẩy phát triển trung tâm dịch vụ logistics kết nối đồng bộ các tuyến hành lang logistics phía Nam và các nước tiểu vùng sông Mekong.

    + Hoàn thành tuyến đường bộ ven biển kết nối thông suốt liên tỉnh Tiền Giang – Bến Tre – Trà Vinh.

    + Phát triển đột phá kinh tế thủy sản tập trung quy mô lớn và theo chuỗi giá trị, đa dạng hóa sản phẩm chế biến, ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng và đánh bắt thủy sản để gia tăng giá trị sản phẩm.

    + Phát triển mạnh công nghiệp chế biến, năng lượng tái tạo; đầu tư hoàn thành cơ sở hạ tầng, đưa vào hoạt động và lấp đầy các KCN, CCN;

    + Phát triển mạnh du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế của tỉnh; doanh thu du lịch 03 huyện biển chiếm từ 30% doanh thu du lịch của cả tỉnh.

    + Phát triển được nguồn nhân lực chất lượng cao, đủ năng lực tiếp cận, khai thác tối đa thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến trên thế giới phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế biển.

    (2) Phát triển mạnh công nghiệp chế biến, chế tạo công nghệ cao; phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; phát triển nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao, nông nghiệp sinh thái. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, trong đó trọng tâm là công nghiệp chế biến (nông thuỷ sản, chế biến sâu các sản phẩm từ dừa) theo hướng công nghệ cao, công nghiệp năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, công nghiệp chế tạo công nghệ cao.

    Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo quỹ đất sạch, thu hút đầu tư phát triển các KCN, CCN. Giai đoạn 2021-2030, toàn tỉnh tập trung vào phát triển 7 KCN, 14 CCN.

    Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp có liên kết người sản xuất và doanh nghiệp. Tiếp tục cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp; hoàn thiện các khâu đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp hiệu quả, bền vững; xây dựng vùng chuyên canh, phát triển chuỗi, ứng dụng mô hình nông nghiệp tiên tiến, tạo ra các sản phẩm chất lượng cao; Phát triển nông nghiệp sinh thái gắn với du lịch.

    (3) Phát triển đồng bộ, hiện đại hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, đặc biệt là hệ thống giao thông đường bộ. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, huy động các nguồn lực đầu tư, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ, hiện đại, bao gồm hạ tầng giao thông, hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hạ tầng đô thị, khu đô thị mới, năng lượng, thủy lợi, phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu.

    Trong đó, trọng tâm là phát triển hạ tầng giao thông, tập trung vào các trục giao thông chính trên địa bàn tỉnh và các trục giao thông mang tính kết nối tỉnh với các trung tâm, các đầu mối giao thương lớn của vùng và với các địa phương lân cận. Chú trọng phát triển mạnh hạ tầng số, tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số. Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng xã hội, nhất là hệ thống các cơ sở y tế, chăm sóc sức khoẻ; cơ sở giáo dục – đào tạo, công trình văn hóa, thể thao, hạ tầng an sinh xã hội. Thu hút đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, thương mại, logistics…

    (4) Phát triển đô thị theo hướng đô thị xanh, thông minh Phát triển hệ thống đô thị, thu hút lao động từ khu vực nông nghiệp có năng suất thấp, kích cầu các dịch vụ chất lượng cao như giáo dục – đào tạo, y tế, logistics, du lịch, dịch vụ phục vụ công nghiệp…, kết quả là Bến Tre tận dụng đô thị hóa để đẩy mạnh hiện đại hóa, công nghiệp hóa và nâng cao năng suất lao động xã hội.

    Với hiệu ứng kinh tế tích cực do tập trung dân cư, các đô thị sẽ làm tăng năng suất, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo và đa dạng hóa các hoạt động kinh tế. Mật độ dân số và kinh tế cao hơn cho phép các đô thị tiết kiệm chi phí giao thông và truyền thông, tăng mức độ tương tác, tạo điều kiện chuyên môn hóa sâu, lan tỏa tri thức và đẩy mạnh cạnh tranh trên thị trường sản phẩm và thị trường lao động.

    Ngoài ra, các đô thị cũng tạo ra thị trường cho một số loại dịch vụ kinh doanh chuyên sâu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tập trung hơn vào phát huy năng lực cốt lõi để biến các ý tưởng sáng tạo thành hiện thực với quy mô thương mại. Các đô thị cũng hỗ trợ kết nối các cơ hội nghề nghiệp phù hợp với kỹ năng của người lao động.

    (5) Tạo đột phá trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo gắn với khơi dậy khát vọng phát triển và phát huy giá trị văn hóa để phát triển tỉnh Bến Tre.

    + Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Đối với nhân lực trong trong khu vực nhà nước: Xây dựng đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ quản lý, quản trị phát triển có chuyên môn cao, có năng lực thực tiễn, phẩm chất đạo đức trong sáng, gần dân, trọng dân, có trách nhiệm với nhân dân; Chú trọng phát triển cán bộ nữ, cán bộ trẻ có triển vọng và bảo đảm tính kế thừa. Đối với nhân lực ngoài khu vực nhà nước và lực lượng mới gia nhập vào nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh: Mở rộng và có cơ chế chính sách để thúc đẩy đào tạo chuẩn bị nguồn nhân lực theo hướng cung cấp các kỹ năng nghề nghiệp phù hợp với định hướng, mô hình phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh trong kỳ quy hoạch đến năm 2030 với tầm nhìn đến năm 2050; Xây dựng và thực hiện chính sách thúc đẩy và khuyến khích các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, đãi ngộ, trọng dụng nguồn nhân lực có chất lượng cao (nhất là đội ngũ chuyên gia), tay nghề giỏi nhằm nâng cao năng suất lao động, tạo đột phá trong phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.

    + Phát triển, nâng cao năng lực khoa học và công nghệ, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong quản lý, phát triển kinh tế – xã hội: Phát triển, nâng cao năng lực khoa học và công nghệ, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ là cơ sở để duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Thực hiện đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ theo hướng:

    • Tạo điều kiện để thúc đẩy phát triển dịch vụ đào tạo gắn với nghiên cứu và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng lấy doanh nghiệp là trung tâm;
    • Từng bước đưa dịch vụ khoa học và công nghệ trở thành lĩnh vực tạo giá trị gia tăng, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng và phát triển của tỉnh. Thúc đẩy mạnh mẽ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp, nhất là khởi nghiệp sáng tạo.

    3 vùng kinh tế – xã hội và 5 hành lang kinh tế

    Phương án tổ chức hoạt động kinh tế – xã hội của tỉnh Bến Tre được tổ chức thành 3 vùng kinh tế – xã hội và 5 hành lang kinh tế, cụ thể:

    Trong đó, ba vùng kinh tế – xã hội gồm:

    Vùng ven biển phía Đông của tỉnh (gồm huyện Ba Tri, huyện Bình Đại, huyện Thạnh Phú và không gian biển thuộc địa phận tỉnh Bến Tre): Là vùng động lực phát triển của tỉnh, đột phá là các ngành kinh tế biển, ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực: công nghiệp; năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; nuôi trồng, khai thác và chế biến hải sản theo hướng công nghệ cao; kinh tế hàng hải (vận tải biển); dịch vụ và du lịch; vui chơi giải trí, sân golf; phát triển khu, cụm công nghiệp; xây dựng các đô thị xanh, thông minh, bền vững gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái biển; bảo đảm hài hòa giữa bảo tồn và phát triển.

    Vùng Bắc sông Hàm Luông (gồm thành phố Bến Tre, huyện Châu Thành, huyện Giồng Trôm): Tập trung phát triển Đô thị – Dịch vụ – Công nghiệp – Nông nghiệp theo hướng công nghệ cao (trụ cột là công nghiệp – đô thị vệ tinh cho các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh). Khai thác tối đa lợi thế các trục hành lang kinh tế đi qua: Trục thành phố Bến Tre – đô thị Giồng Trôm – đô thị Ba Tri; trục đô thị Chợ Lách – đô thị Châu Thành – đô thị Bình Đại; trục đô thị Châu Thành – thành phố Bến Tre – đô thị Mỏ Cày.

    Vùng Nam sông Hàm Luông (gồm các huyện Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam và Chợ Lách): Tập trung phát triển Công nghiệp – Dịch vụ – Nông nghiệp theo hướng công nghệ cao (trụ cột là kinh tế nông nghiệp công nghệ cao, du lịch sinh thái). Khai thác hiệu quả 2 hành lang kinh tế đi qua: Trục đô thị Chợ Lách – đô thị Mỏ Cày – đô thị Thạnh Phú; trục đô thị Châu Thành – thành phố Bến Tre – đô thị Mỏ Cày.

    Năm hành lang kinh tế gồm:

    03 Hành lang phát triển theo hướng Tây – Đông (Hành lang kinh tế hướng Đông) gồm: Hành lang kinh tế dọc theo trục chính quốc lộ 57B; hành lang kinh tế dọc theo trục chính quốc lộ 57C; hành lang kinh tế dọc theo trục chính quốc lộ 57. Trọng tâm phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, du lịch sinh thái, thương mại dịch vụ, đô thị.

    02 Hành lang phát triển theo hướng Bắc – Nam gồm: Hành lang kinh tế dọc theo quốc lộ 60, đường cao tốc CT33 và hành lang kinh tế dọc theo tuyến đường ven biển kết nối các đô thị ven biển thuộc 3 huyện (Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú) và gắn kết nối khu vực ven biển các tỉnh Trà Vinh, Tiền Giang và Thành phố Hồ Chí Minh. Tập trung phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, dịch vụ logistics, cảng biển, du lịch sinh thái biển, phát triển các khu vui chơi giải trí cao cấp, sân golf, phát triển các đô thị xanh, thông minh.

    Tài liệu và bản đồ quy hoạch tỉnh Bến Tre

    STTTên bản đồTỷ lệ
    1Bản đồ vị trí và các mối quan hệ của tỉnh1:50.000
    2Các bản đồ về hiện trạng phát triển 
    2.1Bản đồ hiện trạng điều kiện tự nhiên1:50.000
    2.2Bản đồ hiện trạng phát triển kinh tế – xã hội1:50.000
    2.3Bản đồ hiện trạng phát triển khu công nghiệp1:50.000
    2.4Bản đồ hiện trạng phát triển cụm công nghiệp1:50.000
    2.5Bản đồ hiện trạng phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản1:50.000
    2.6Bản đồ hiện trạng phát triển dịch vụ1:50.000
    2.7Bản đồ hiện trạng phát triển du lịch1:50.000
    2.8Bản đồ hiện trạng phát triển văn hóa, thể thao1:50.000
    2.9Bản đồ hiện trạng phát triển giáo dục và đào tạo; giáo dục nghề nghiệp1:50.000
    2.1Bản đồ hiện trạng phát triển y tế1:50.000
    2.11Bản đồ hiện trạng phát triển an sinh xã hội1:50.000
    2.12Bản đồ hiện trạng hạ tầng viễn thông thụ động1:50.000
    2.13Bản đồ hiện trạng phát triển hệ thống đô thị, nông thôn1:50.000
    2.14Bản đồ hiện trạng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải1:50.000
    2.15Bản đồ hiện trạng phát triển kết cấu hạ tầng phòng chống thiên tai và thủy lợi1:50.000
    2.16Bản đồ hiện trạng phát triển hệ thống cấp nước sinh hoạt và xử lý nước thải1:50.000
    2.17Bản đồ hiện trạng phát triển mạng lưới cấp điện tỉnh1:50.000
    2.18Bản đồ hiện trạng phát triển thông tin và truyền thông tỉnh1:50.000
    2.19Bản đồ hiện trạng môi trường, thiên nhiên và đa dạng sinh học1:50.000
    2.2Bản đồ hiện trạng thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên1:50.000
    2.21Bản đồ hiện trạng khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước1:50.000
    2.22Bản đồ hiện trạng sử dụng đất1:50.000
    2.23Bản đồ hiện trạng phát triển khoa học và công nghệ1:50.000
    2.24Bản đồ hiện trạng di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh và đối tượng đã được kiểm kê di tích1:50.000
    3Bản đồ đánh giá tổng hợp đất đai theo các mục đích sử dụng1:50.000
    4Bản đồ phương án quy hoạch hệ thống đô thị, nông thôn1:50.000
    5Bản đồ phương án tổ chức không gian và phân vùng chức năng1:50.000
    6Bản đồ phương án phát triển kết cấu hạ tầng xã hội 
    6.1Bản đồ phương án phát triển dịch vụ1:50.000
    6.2Bản đồ phương án phát triển du lịch1:50.000
    6.3Bản đồ phương án phát triển văn hóa, thể thao1:50.000
    6.4Bản đồ phương án phát triển giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp1:50.000
    6.5Bản đồ phương án phát triển y tế1:50.000
    6.6Bản đồ phương án phát triển an sinh xã hội1:50.000
    6.7Bản đồ phương án phát triển khoa học và công nghệ1:50.000
    6.8.Bản đồ phương án phát triển khu công nghiệp1:50.000
    6.9Bản đồ phương án phát triển cụm công nghiệp1:50.000
    7Bản đồ phương án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật 
    7.1Bản đồ phương án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải1:50.000
    7.2Bản đồ phương án phát triển hệ thống cấp nước sinh hoạt và xử lý nước thải1:50.000
    7.3Bản đồ phương án phát triển mạng lưới cấp điện1:50.000
    7.4Bản đồ phương án phát triển thông tin và truyền thông1:50.000
    7.5Bản đồ phương án phát triển hạ tầng viễn thông thụ động1:50.000
    7.6Bản đồ phương án thoát nước xử lý chất thải rắn và nghĩa trang1:50.000
    8Bản đồ phương án quy hoạch sử dụng đất1:50.000
    9Bản đồ phương án thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên 
    9.1Bản đồ phương án thăm dò khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên1:50.000
    9.2Bản đồ phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước1:50.000
    10Bản đồ phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu 
    10.1Bản đồ phương án bảo vệ môi trường, thiên nhiên và đa dạng sinh học1:50.000
    10.2Bản đồ phương án phát triển kết cấu hạ tầng phòng chống thiên tai, thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu1:50.000
    11Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện vùng huyện1:50.000
    12Bản đồ vị trí các dự án và thứ tự ưu tiên : Đô Thị – CN ; Y Tế – Giáo Dục1:50.000

    Tổng hợp bởi Duan24h.net

    Theo dõi nhận tin mới và gửi yêu cầu hỗ trợ
    TIKTOK | ZALO | TELEGRAM
    | FACEBOOK
    Đóng góp nội dung, tài liệu liên hệ Zalo 0813.830.830 và nếu thấy nội dung này hữu ích xin hãy chia sẻ.

    Ngân Hàng cho vay tiêu dùng, bất động sản, phát hành thẻ 100 triệu tại TP Hà Nội
    LIÊN HỆ MR. QUANG 0934.569.938 (ZALO 247)

    BÌNH LUẬN

    Vui lòng nhập bình luận của bạn
    Vui lòng nhập tên của bạn ở đây